Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 23/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 19/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 19 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của liên bộ Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ tỉnh ủy tại Thông báo số 447-TB/BTCTU ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Ban Tổ chức tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1307/TTr-SNV ngày 07 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, như sau:
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Sơn La là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Sơn La chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
- Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh. - Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
- Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên sóng đài quốc gia.
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản, ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
- Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
3.1. Lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc, các Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
3.2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:
- Phòng Tổ chức và Hành chính;
- Phòng Thời sự;
- Phòng Biên tập;
- Phòng Thông tin điện tử;
- Phòng Văn nghệ và Giải trí;
- Phòng Kỹ thuật và Công nghệ;
- Phòng Dịch vụ và Quảng cáo.
- Phòng Biên tập tiếng Dân tộc;
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ;
- Phòng Chuyên đề;
- Phòng Kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng;
3.3. Biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là biên chế sự nghiệp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 11/2004/QĐ-UB ngày 3/2/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tách Phòng Hành chính - Tổng hợp thành 2 Phòng: Phòng Tổ chức - Hành chính và Phòng Kế hoạch - Tài vụ; Tách phòng Biên tập thành 3 Phòng: Phòng Biên tập, Phòng Biên tập chương trình tiếng dân tộc, Phòng Phóng viên; Thành lập Trung tâm ứng dụng công nghệ Phát thanh truyền hình thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 11/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/01/2004 | Cập nhật: 01/10/2009
Quyết định 11/2004/QĐ-UB về đổi tên Ban Tổ chức Chính quyền thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/02/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 11/2004/QĐ-UB quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị- xã hội của tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/02/2004 | Cập nhật: 07/02/2014
Quyết định 11/2004/QĐ-UB về Tập ”Định mức quản lý và bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường tỉnh, đường huyện tỉnh Quảng Ngãi” Ban hành: 14/01/2004 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 11/2004/QĐ-UB về cho phép thực hiện thí điểm khoán định biên và kinh phí hoạt động đối với phường-xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/02/2004 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 11/2004/QĐ-UB thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 02/01/2004 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 11/2004/QĐ-UB quy định mức thu phí an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/02/2004 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 11/2004/QĐ-UB thành lập Sở Thương Mại - Du lịch thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/01/2004 | Cập nhật: 04/12/2015