Quyết định 23/2006/QĐ-UBND ban hành Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006 – 2010 do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành
Số hiệu: | 23/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lê Minh Tùng |
Ngày ban hành: | 28/04/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Số: 23 /2006/QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Long Xuyên, ngày 28 tháng 4 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 3466/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh An Giang ban hành Đề án “Qui hoạch phát triển xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa-thông tin, thể dục-thể thao, khoa học-công nghệ và môi trường tỉnh An giang đến năm 2010”;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006 – 2010 tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010 tỉnh An Giang”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006 – 2010 tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010 tỉnh An Giang”.
Điều 2. Giao cho Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan thường trực có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nầy./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH đã ký
Lê Minh Tùng
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006 – 2010
tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010 tỉnh An Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23 /2006/QĐ-UBND ngày 28/4/2006)
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
Ngày 23 tháng 02 năm 2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết nêu rỏ một trong những bất cập và yếu kém của công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ ở nước ta là chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn…Nguyên nhân chính của yếu kém trên là do quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế còn nhiều bất cập, một số chính sách về y tế không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi hoặc bổ sung… II. Mục đích, ý nghĩa của Đề án: Nhằm khắc phục tình trạng trên, một trong những quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết là phải phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già…; và một trong những giải pháp chủ yếu là xây dựng và thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010. Tuyên truyền, giáo dục để mọi người dân đều tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế (BHYT). Đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm y tế, chú ý các loại hình dựa vào cộng đồng; tạo nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, viện trợ, các quỹ từ thiện, quỹ cộng đồng, quỹ xoá đói giảm nghèo... để trợ giúp cho người nghèo, người sống ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa tham gia các loại hình bảo hiểm y tế phù hợp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, củng cố tổ chức và nâng cao năng lực quản lý, điều hành của hệ thống bảo hiểm y tế. Có phương thức thanh toán phù hợp để người tham gia bảo hiểm y tế được chăm sóc với chất lượng tốt, không bị phân biệt đối xử trong khám chữa bệnh… Như vậy, việc phát triển bảo hiểm y tế toàn dân là giải pháp hợp lý nhất để tạo nguồn chi khám chữa bệnh nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Bởi vì, với Quỹ BHYT, người chưa bệnh giúp cho người đang bệnh, số đông bù cho số ít và luân phiên được hưởng; đặc biệt là giúp người bị bệnh nặng, chi phí khám chữa bệnh lớn có thể yên tâm điều trị dù mức đóng góp của cá nhân ít. Sự phát triển Quỹ BHYT phụ thuộc vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ đảng, chính quyền; sự tham gia tích cực của các ngành; sự vận động có hiệu quả của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội và thu nhập của nhân dân. 1. Dân số trung bình tỉnh An Giang năm 2004 là 2.170.000 người, bao gồm: - Dưới 06 tuổi: 268.700 người - Từ 06 tuổi - dưới 15 tuổi: 338.600 người - Từ 15 tuổi- 59 tuổi: 1.402.400 người - Từ 60 tuổi trở lên: 160.300 người - Thu nhập bình quân năm 2005 khoảng 8.518.000/người/năm.2. Số người làm việc trong các thành phần kinh tế là 1.064.400 người, trong đó:
- Lao động nông nghiệp khoảng 734.900 người - Lao động phi nông nghiệp khoảng 276.200 người - Lao động trong cơ quan, đơn vị nhà nước 53.300 người 3. Học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 hiện có trên 375.000 em, sinh viên Đại học và Trung học chuyên nghiệp hiện có khoảng 10.000 em. 4. Số người được Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách để khám chữa bệnh miễn phí là 503.493 người, chiếm 23,2% dân số (số liệu của Sở Y tế, Uỷ ban Dân số-Gia đình & Trẻ em tỉnh), trong đó: - Trẻ em dưới 6 tuổi là 268.700 (12,38% dân số).- Người nghèo và người già, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật là 239.468 người (trong đó đối tượng nghèo 56.921 hộ với 234.793 người; người gìa cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật là 5.675 người. Các đối tượng này đã được Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Sở Y tế bàn giao cho Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh thực hiện theo phương thức BHYT từ 01/01/2006).
5. Số người đã tham gia BHYT đến 31/12/2005 là 272.532 người, đạt 12,56% dân số, trong đó : - Người tham gia BHYT bắt buộc 76.800 người. - Người tham gia BHYT tự nguyện 195.732 người: Học sinh sinh viên (HSSV) là 136.144 em, đạt tỉ lệ 35,36% HSSV trong tỉnh; hội viên đoàn thể và nhân dân 59.588 người. Như vậy số người được khám chữa bệnh bằng phương thức BHYT và bảo trợ xã hội của tỉnh hiện nay là 770.700 người, chiếm khoảng 35,5% dân số.Để hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân đến năm 2010, bên cạnh việc duy trì số người đang tham gia, phải vận động thêm khoảng 1.200.000 người tham gia BHYT. Trọng tâm là tập trung vận động tăng đối tượng HSSV và hội viên đoàn thể, hộ gia đình tham gia BHYT tự nguyện. Địa bàn chủ yếu là xã, phường, thị trấn.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Mục tiêu: Phát triển đối tượng tham gia BHYT đến năm 2010 đạt từ 75% dân số trở lên, bao gồm BHYT của người làm việc có hưởng lương, người nghĩ hưu và hưởng các loại trợ cấp BHXH hàng tháng khác, hội viên đoàn thể, nhân dân và HSSV... chiếm khoảng 50% dân số; các đối tượng có công cách mạng và bảo trợ xã hội được ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT để được khám chữa bệnh miễn phí khoảng 25% dân số. Số còn lại sẽ tự chọn khám chữa bệnh hoặc tham gia các loại hình bảo hiểm sức khỏe khác và sự bổ sung thêm từ ngân sách nhà nước cũng như vận động thêm từ các nguồn từ thiện xã hội để mua thẻ BHYT cho một số đối tượng đặc biệt phát sinh. Trong tổ chức thực hiện, năm 2006 là năm tập trung triển khai và tổ chức phối hợp vận động. Các năm sau gia tăng phát triển đối tượng tham gia để đến năm 2010 hoàn thành BHYT toàn dân ở An Giang. II. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010:(tính theo dân số hiện nay khoảng 2.170.000 người)
Năm |
Nhà nước trợ cấp |
BHYT Bắt buộc |
HSSV |
Hộ dân |
Tổng cộng |
Tỷ lệ/dân số |
2006 |
507.168 |
81.500 |
190.000 |
150.000 |
928.668 |
42,80% |
2007 |
507.168 |
86.500 |
220.000 |
300.000 |
1.113.668 |
51,30% |
2008 |
507.168 |
91.500 |
250.000 |
500.000 |
1.348.668 |
62,15% |
2009 |
507.168 |
96.500 |
280.000 |
700.000 |
1.583.668 |
73,00% |
2010 |
507.168 |
101.500 |
310.000 |
800.000 |
1.718.668 |
79,20% |
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề về hoàn thành nhiệm vụ phát triển BHYT toàn dân vào năm 2010, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế tại điạ phương. - Huy động các nguồn lực của địa phương, bảo đảm bố trí ngân sách cho các hoạt động thực hiện đề án trên địa bàn. - Tổ chức triển khai, quán triệt các nội dung của đề án; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ, tổng kết báo cáo HĐND cùng cấp và UBND tỉnh về kết quả, tiến độ thực hiện đề án trên địa bàn. 2. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm: - Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh điều hành thực hiện đề án. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức thực hiện đề án. - Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án của ngành Bảo hiểm xã hội. Chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn cho các CBCNV trong ngành. Chỉ đạo cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tuyến huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn tuyến huyện tham mưu giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đề án trên địa bàn mình phụ trách. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án này và định kỳ báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính bố trí đủ vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm theo kế hoạch ngân sách đã được Bộ Tài chính, Bộ Y tế, UBND tỉnh phê duyệt để nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, các bệnh viện tỉnh, huyện. 4. Sở Y tế có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cải tiến và hoàn thiện các cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện y tế để nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, cấp cứu và điều trị ở tất cả các cơ sở khám chữa bệnh BHYT. Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh của tỉnh theo định hướng: chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá, phù hợp với phát triển kinh tế xã hội địa phương trong tình hình mới. Phát triển kỹ thuật chuyên khoa cho tuyến tỉnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đa khoa cho tuyến huyện, chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện tổ chức thực hiện thật tốt các yêu cầu khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, tăng cường giám sát việc thực hiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục thiếu sót, tạo sự tin tưởng trong nhân dân nhằm thu hút họ tham gia BHYT. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội và các ngành liên quan nghiên cứu thực hiện thí điểm khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài giờ và khám bảo hiểm y tế tại phòng mạch tư. 5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện thật tốt việc mua thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc diện gia đình chính sách, bảo trợ xã hội, người cao tuổi…; phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch- Đầu tư xây dựng kế hoạch đề xuất UBND tỉnh cân đối từ ngân sách và các nguồn khác hỗ trợ cho các đối tượng là người chưa có việc làm, thu nhập thấp không ổn định, học sinh, người già (từ 60 tuổi đến 90 tuổi) ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, biên giới có khó khăn để những đối tượng này được tham gia BHYT. 6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang: Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh các hoạt động để học sinh, sinh viên trong tất cả các trường học trên địa bàn tỉnh được tham gia BHYT; trước mắt, trong năm học 2006 – 2007, tập trung tối đa các biện pháp để tất cả học sinh, sinh viên đều tham gia BHYT, làm nền tảng cho những năm sau. 7. Sở Văn hoá - Thông tin, các cơ quan báo, đài: Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc tham gia BHYT. 8. Sở Thể dục Thể thao: Phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai Đề án “Phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010” nhằm đẩy mạnh các phong trào rèn luyện thể dục thể thao, hạn chế các lối sống, thói quen có tác hại đến sức khỏe như hút thuốc lá, rượu bia…; thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao tầm vóc và thể chất người Việt Nam” nhằm giảm bớt gánh nặng chi phí cho BHYT. 9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động các thành viên của Mặt trận tích cực tham gia thực hiện đề án này trong phạm vi hoạt động cuả mình../.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND về việc thông qua đơn giá đất để tính bồi thường hỗ trợ đối với dự án “nâng cấp mở rộng Hương Lộ 60, Hương Lộ 70 và đường Nguyễn Thị Sóc” do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 25/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2005 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND về việc quyết toán ngân sách năm 2005 do Hội đồng nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung và quy định lại mức thu một số loại phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 17/08/2012
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách quận năm 2005, tình hình thực hiện thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2006 và điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách quận năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh 6 tháng đầu năm 2006; Phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về thông qua kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 (phần vốn thông báo sau) Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 14/03/2014
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Định, giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 20/03/2014
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về chương trình khuyến công và phát triển làng nghề giai đoạn 2006 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 01/03/2011
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND sửa đổi mức thu và tỷ lệ trích để lại phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 15/06/2012
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về xây dựng và thực hiện mẫu về quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006-2010 tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010 tỉnh An Giang” Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2006 Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND về tình hình dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2006 do Hội Đồng nhân dân huyện Đak Pơ ban hành Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008