Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 2297/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Đặng Minh Thông |
Ngày ban hành: | 15/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2297/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 8 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1833/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dịch vụ việc làm giai đoạn 2016-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 150/TTr-SLĐTBXH ngày 12 tháng 4 năm 2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số /TTr-SNV ngày 27 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Quan điểm:
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nước đầu tư, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạng xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo nhân sự theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của nhà nước. Thúc đẩy thực hiện chính sách xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công.
3. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động; đồng thời thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức viên chức.
4. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự đảm bảo kinh phí hoạt động trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự theo quy định của pháp luật.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
a) Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
b) Đẩy nhanh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, không chồng chéo, trùng lặp.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ: Các đơn vị tăng dần mức độ tự chủ hàng năm phù hợp với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030:
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: tiếp tục thực hiện việc rà soát, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ: tiếp tục chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ở mức độ tự chủ cao hơn, phấn đấu đến năm 2030 một số đơn vị sẽ tự đảm bảo được kinh phí hoạt động thường xuyên.
III. Nội dung quy hoạch:
1. Giai đoạn đến năm 2020: Duy trì 07 đơn vị sự nghiệp, gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ việc làm;
b) Cơ sở Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy;
c) Trung tâm Xã hội;
d) Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn;
đ) Trung tâm Công tác xã hội;
e) Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu;
g) Nhà Điều dưỡng người có công cách mạng các tỉnh Nam bộ.
Nâng cấp, đổi tên Nhà Điều dưỡng người có công cách mạng các tỉnh Nam bộ thành Trung tâm Điều dưỡng người có công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030:
Thực hiện rà soát, sắp xếp kiện toàn các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối. Chuyển giao toàn bộ chức năng tiếp nhận, quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, khuyết tật từ Trung tâm Công tác xã hội về Trung tâm Bảo trợ trẻ em thành phố Vũng Tàu.
- Từ năm 2021 đến năm 2025: Trung tâm Dịch vụ việc làm; Trung tâm Điều dưỡng người có công; Cơ sở Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Phấn đấu đến năm 2030: Trung tâm Dịch vụ việc làm và Trung tâm Điều dưỡng người có công tự đảm bảo được kinh phí hoạt động thường xuyên.
IV. Một số giải pháp thực hiện quy hoạch:
1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước:
a) Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và bảo đảm các điều kiện vật chất khác. Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.
b) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở đề giám sát công việc quản lý của các cấp.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến sâu sắc về tư tưởng, nhận thức của xã hội về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
2. Nhóm giải pháp về tài chính:
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào một số lĩnh vực có điều kiện xã hội hóa. Hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp.
b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp liên kết với doanh nghiệp, với các đơn vị sự nghiệp khác trong các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ.
c) Đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa.
d) Về đầu tư phát triển: Tiếp tục bố trí vốn để hoàn thành các dự án đang triển khai từ nguồn ngân sách nhà nước; tập trung đầu tư cho các mục tiêu ưu tiên, cấp thiết.
đ) Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Thay đổi cơ bản phương thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, gắn việc giao dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp với việc thực hiện nhiệm vụ, tiến tới thực hiện phương thức về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các đơn vị phát triển.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Đề án được phê duyệt.
b) Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; định kỳ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thu hút người có tài năng, có trình độ cao tham gia vào đội ngũ viên chức để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong các lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức
a) Nghiên cứu, rà soát, kiện toàn lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Quyết liệt thực hiện đổi mới mô hình hoạt động từ mô hình hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công đặc biệt khuyến khích thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ có khả năng, điều kiện thực hiện xã hội hóa.
V. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch; định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch; công bố công khai rộng rãi quy hoạch, đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội từng giai đoạn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm bố trí và cân đối các nguồn lực để thực hiện quy hoạch theo đúng tiến độ; giám sát việc thực hiện quy hoạch.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội theo lộ trình đúng quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Các Sở, cơ quan có liên quan căn cứ nội dung quy hoạch và chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện quy hoạch đảm bảo kết quả, hiệu quả cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Quyết định 1833/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dịch vụ việc làm giai đoạn 2016 - 2025 Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 1833/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm Hội đồng thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Ban hành: 03/10/2010 | Cập nhật: 05/10/2010
Quyết định 1833/QĐ-TTg năm 2009 về cơ chế trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009
Quyết định 1833/QĐ-TTg năm 2007 về việc thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng đối với đồng chí Vũ Đức Hinh Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 11/01/2008
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2006 về việc Trung tướng Phạm Hồng Minh, Phó Tư lệnh Quân khu 4, Bộ Quốc phòng thôi chỉ huy, quản lý Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006