Quyết định 2277/2004/QĐ-UBND Nội quy mẫu về chợ do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu: | 2277/2004/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Chu Phạm Ngọc Hiển |
Ngày ban hành: | 19/07/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2277/2004/QĐ-UB |
Thanh Hoá, ngày 19 tháng 7 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 10/12/2003;
- Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
- Căn cứ Nội quy mẫu về chợ ( ban hành kèm theo Quyết định số: 772/2003/QĐ-BTM ngày 24/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại );
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại Thanh Hoá tại tờ trình số 154/TM- QLTM ngày 26/ 5/2004 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định cụ thể các khoản trong Nội quy mẫu về chợ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Nội quy mẫu về chợ để áp dụng thống nhất cho tất cả các loại chợ trong toàn tỉnh, thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Điều 2: Trên cơ sở Nội quy mẫu, giao sở Thương mại chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc xây dựng Nội quy cụ thể cho phù hợp với các loại chợ, tình hình thực tiễn của từng huyện, thị xã, thành phố và chỉ đạo thực hiện.
Điều 3: Đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, kinh doanh khai thác chợ, thương nhân kinh doanh tại chợ, người đến mua, bán, giao dịch, ký kết hợp đồng, tham quan, thi hành công vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nội quy chợ.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thương mại, Tài chính, Công an, Y tế, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
T/M UBND TỈNH THANH HOÁ |
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 2277 /2004/QĐ-UB ngày 19 / 7 /2004 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành Nội quy mẫu về chợ)
- Tên cấp quản lý trực tiếp |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NỘI QUY CHỢ… (Tên chợ)…
Để đảm bảo hoạt động của chợ… (Tên chợ)… an toàn - văn minh - hiệu quả; cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân và người đến mua, bán, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định sau:
Điều 1: Thời gian hoạt động của chợ.
1. Chợ mở cửa từ ... giờ đến ... giờ vào mùa hè và từ ... giờ đến .. giờ vào mùa đông hàng ngày (ngày lễ, ngày tết và các ngày nghỉ khác sẽ có thông báo riêng). Chợ loại 1 và chợ thành phố nếu hoạt động vào ban đêm mở cửa đến 22h vào mùa hè và đến 21h vào mùa đông.
2. Mọi người phải thực hiện đúng giờ giấc quy định về mở, đóng cửa chợ hàng ngày. Thời gian hoạt động của từng điểm kinh doanh (gồm quầy hàng, sạp hàng, cửa hàng ki ốt…) trong phạm vi chợ phải phù hợp với thời gian hoạt động chung của chợ.
3. Ngoài giờ quy định trên, người không có nhiệm vụ không được vào và ở lại trong chợ. Hộ kinh doanh nào có nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý của người phụ trách đơn vị quản lý - khai thác chợ và phải có sự giám sát của bảo vệ trong ca trực.
Điều 2: Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.
1. Quyền của thương nhân kinh doanh tại chợ:
Được bảo vệ mọi quyền lợi hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh tại chợ; được hướng dẫn, thông tin rõ ràng về chế độ, quy định của Nhà nước về các vấn đề liên quan, được tham gia các tổ chức đoàn thể xã hội do đơn vị quản lý-khai thác chợ tổ chức; được đề xuất ý kiến với đơn vị quản lý-khai thác chợ về những biện pháp tổ chức quản lý chợ, được khiếu nại, tố cáo những tổ chức, cá nhân ( kể cả cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ ) có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy chợ đến đơn vị quản lý-khai thác chợ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
2.1. Một số qui định chung đối với thương nhân kinh doanh tại chợ:
2.1.1. Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Không được nâng giá, ép giá, đầu cơ lũng đoạn thị trường, buôn lậu, bán phá giá… gây mất ổn định kinh doanh tại chợ và ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng.
2.1.2. Khi có nhu cầu sử dụng điện, nước, dịch vụ thông tin… phải đăng ký và được sự đồng ý của đơn vị quản lý-khai thác chợ mới được tiến hành lắp đặt, sử dụng, đồng thời phải trả tiền đầy đủ, thực hiện tiết kiệm và đảm bảo an toàn đúng quy định.
2.1.3. Có quyền và trách nhiệm giám sát việc thu tiền của cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý-khai thác chợ, khi giao nộp tiền phải nhận được biên lại thu tiền hoăc vé theo quy định của Bộ Tài chính.
2.1.4. Phải tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý-khai thác chợ, các cơ quan chức năng của Nhà nước đến làm việc, kiểm tra theo đúng thẩm quyền; chuẩn bị để sẵn sàng xuất trình các văn bản, giấy tờ, biên lai… liên quan đến đăng ký kinh doanh, thuê, sử dụng điểm kinh doanh, thu nộp thuế, phí, lệ phí… khi có yêu cầu.
2.1.5. Thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ có quyền và nghĩa vụ tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt, các phong trào thi đua, các hoạt động văn hoá, xã hội, từ thiện do đơn vị quản lý-khai thác chợ tổ chức, phát động trong phạm vi chợ theo chủ trương của Nhà nước, địa phương và tổ chức chính trị xã hội hoặc tổ chức xã hội-nghề nghiệp.
2.1.6. Những vấn đề cần tham gia góp ý, mọi người có thể đến gặp trực tiếp người phụ trách đơn vị quản lý-khai thác chợ hoặc gửi bằng văn bản qua hòm thư góp ý được đặt tại Văn phòng đơn vị quản lý-khai thác chợ.
2.1.7. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Đối với thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ:
2.2.1. Phải ký hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với đơn vị quản lý-khai thác chợ. Phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng, không được tự ý sang nhượng, thay đổi chủ kinh doanh khi chưa làm thủ tục sang nhượng theo qui định. Nghiêm cấm việc tự ý sử dụng điểm kinh doanh vào mục đích khác ngoài nội dung ghi trong hợp đồng, như làm nơi cư trú, ăn ở và sinh hoạt như hộ gia đình. Không được tự ý trao đổi chỗ bán hàng; không cho người khác vào kinh doanh tại điểm kinh doanh của mình.
2.2.2. Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp và kinh doanh theo đúng nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với mặt hàng, ngành nghề yêu cầu có Giấy phép kinh doanh thì phải có Giấy phép kinh doanh; mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải đảm bảo các điều kiện quy định hoặc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mọi sự thay đổi về nội dung đăng ký kinh doanh phải thực hiện theo đúng các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh. Ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của thương nhân phải phù hợp với phạm vi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của chợ.
2.2.3. Phải đúng là người có tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh; nếu sử dụng lao động giúp việc phải lập danh sách trích ngang đăng ký với đơn vị quản lý-khai thác chợ. Người đứng tên trên đăng ký kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình và mọi hành vi của lao động giúp việc có tên trong danh sách đăng ký với đơn vị quản lý-khai thác chợ tại điểm kinh doanh.
2.2.4. Thương nhân kinh doanh không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh, nhưng hợp đồng kinh doanh thường xuyên trong phạm vi chợ đều phải đăng ký nội dung kinh doanh với đơn vị quản lý-khai thác chợ và chịu sự sắp xếp, kiểm tra của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
2.2.5. Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh ( tiền thuê mặt bằng ), phí chợ ( và lệ phí thu qua đơn vị quản lý-khai thác chợ ); Cũng như thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đã ký và qui định của pháp luật; các loại thuế nộp tại Kho bạc hoặc tại điểm cố định theo thông báo của cơ quan thuế.
2.2.6. Khi tạm nghỉ kinh doanh phải làm đơn đề nghị ( theo mẫu hướng dẫn của cơ quan thuế ) khai báo cụ thể số ngày nghỉ kinh doanh, lý do nghỉ gửi cơ quan thuế, phải thông báo cho đơn vị quản lý-khai thác chợ và niêm yết thời gian tạm nghỉ tại điểm kinh doanh. Nếu nghỉ kinh doanh từ 15 ngày trở lên, hoặc chấm dứt kinh doanh phải có đơn gửi đơn vị quản lý-khai thác chợ và cơ quan thuế ít nhất trước 10 ngày, đồng thời phải thanh toán các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh nợ đọng trước khi nghỉ kinh doanh.
2.3. Đối với người kinh doanh không thường xuyên vào bán hàng trong chợ phải nộp phí chợ ( mua vé vào chợ hay nộp hoa chi ) theo số lượng và loại hàng mang vào chợ và tuân thủ sự sắp xếp của đơn vị quản lý-khai thác chợ; nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ, không được kinh doanh ở khu vực dành riêng người bán hàng cố định; không tự ý vận chuyển, để vật liệu trong chợ, dựng lều quán, che phên, dựng cọc, căng dây bừa bãi v.v… làm ảnh hưởng đến mỹ quan và quy hoạch chung của chợ.
Điều 3: Quy định về hàng hoá dịch vụ kinh doanh tại chợ.
1. Hàng hoá dịch vụ kinh doanh tại chợ ( kể cả mang vào chợ, sử dụng, cất trữ… tại chợ ) là hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:
1.1. Hàng hoá có chứa các chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hoá.
1.2. Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu ( trừ dầu hoả thắp sáng ), khí đốt hoá lỏng ( gas ), các loại khí nén.
1.3. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.
1.4. Các loại hoá chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.
2. Không kinh doanh hàng nhái, hàng giả, hàng lậu, hàng gian (hàng trộm cắp), hàng không rõ nguồn gốc, hàng quá hạn sử dụng, hàng không đảm bảo chất lượng (hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, nhiễm độc và động thực vật bị nhiễm bệnh), hàng gây ô nhiễm môi trường, hàng không đúng quy định về tem, nhãn mác. Thương nhân, người kinh doanh không thường xuyên tại chợ phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ bán ra. Trường hợp kinh doanh hàng thứ phẩm, kém chất lượng, hàng đã qua sử dụng phải được phép của cơ quan chức năng và phải ghi rõ tình trạng chất lượng trên từng mặt hàng kinh doanh.
3. Hàng hoá kinh doanh tại chợ cần phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo ngành hàng, nhóm hàng, theo tính chất và yêu cầu phòng chống hoả hoạn, thiên tai; không bố trí gần nhau các loại hàng hoá có ảnh hưởng xấu lẫn nhau… bảo đảm mỹ quan và văn minh thương mại theo sự hướng dẫn của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
Điều 4: Quy định về người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ.
1. Mọi người đến chợ giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ phải chấp hành các quy định của Nội quy chợ và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Người đến mua hàng hoá, dịch vụ tại chợ được quyền mua hoặc không mua hàng hoá, dịch vụ; từ chối mọi sự ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào của người kinh doanh; kiểm tra nhãn hàng, giá cả, chất lượng hàng hoá, cân, đo, đong, đếm các loại hàng hoá định mua hoặc đã mua; yêu cầu người bán cấp hoá đơn hợp pháp và giấy bảo hành nếu thấy cần thiết; góp ý về tác phong, thái độ phục vụ của người bán hàng và cán bộ nhân viên đơn vị quản lý-khai thác chợ.
3. Cán bộ, nhân viên cơ quan Nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải thông báo, xuất trình chứng minh thư và các giấy tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với đơn vị quản lý-khai thác chợ.
Điều 5: Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của đơn vị; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công, có tác phong đúng mực, thái độ hoà nhã, khiêm tốn khi giao tiếp và giải quyết công việc. Hướng dẫn cho mọi người trong chợ hiểu rõ và chấp hành theo đúng Nội quy chợ và pháp luật của Nhà nước.
2. Có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền các kiến nghị của thương nhân, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ; báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị quản lý-khai thác chợ hoặc người được uỷ quyền những vụ việc có liên quan đến công tác chợ vượt thẩm quyền giải quyết hoặc vụ việc đã giải quyết xong.
3. Thu tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh, các loại phí, lệ phí đúng mức qui định và phải sử dụng chứng từ thu ( biên lai hoặc vé ), do cơ quan thuế phát hành thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Nghiêm cấm mọi biểu hiện tiêu cực, gian lận, sách nhiễu gây cản trở, khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động hợp pháp khác tại chợ. Không uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
5. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thương nhân thực hiện nghiêm Nội quy chợ, các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thu nộp thuế, các loại phí, lệ phí trong phạm vị chợ; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn… hoạt động, sảy ra trong phạm vi chợ.
6. Nếu công việc cần giải quyết với thương nhân hoặc người đến chợ có tính chất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian thì phải mời đương sự vào trụ sở đơn vị quản lý-khai thác chợ để giải quyết, tránh gây cản trở hoạt động kinh doanh của chợ.
7. Đơn vị quản lý-khai thác chợ có trách nhiệm thông tin tới các hộ kinh doanh và mọi người biết kịp thời, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan… (thông qua hệ thống loa truyền thanh của chợ, tổ chức họp phổ biến trực tiếp hoặc gửi văn bản tới tay những người có liên quan). Đối với cán bộ công nhân viên quản lý chợ loại I, loại II phải đeo phù hiệu, thẻ ghi tên chức danh, mặc đồng phục trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 6: Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai.
1. Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy (PCCC), phòng chống thiên tai; chấp hành sự phân công, điều động của đơn vị quản lý-khai thác chợ khi có sự cố sảy ra; nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng hoả hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của công dân.
2. Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu, dụng cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương ( nhang ), xông trầm, đốt nến, hoá vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác…; không đun nấu (kể cả việc sử dụng bếp gas, bếp điện để đun nấu), xông đốt và không sử dụng bàn là ở điểm kinh doanh cũng như trong phạm vị chợ.
3. Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như ở nơi bán hàng ăn), sử dụng bàn là (như cửa hàng may mặc, giặt là) trong phạm vị chợ phải đảm bảo tuyệt đối an toàn về PCCC và an toàn điện; bếp đun nấu phải đảm bảo không khói ra khu vực xung quanh, không gây ô nhiễm môi trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn toàn, phải ngắt bàn là, bếp điện khỏi nguồn điện.
4. Không treo hàng, bày hàng vào hành làng an toàn, hệ thống dây điện, thiết bị điện, đường cản lửa (dưới đất, trên không) lấn chiếm đường đi lại, cửa ra vào, đường và cửa thoát nạn.
5. Phải chấp hành các qui định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị, vật liệu điện được đơn vị quản lý-khai thác chợ cho phép và đã ghi trong hợp đồng; nghiêm cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo, các thiết bị tiêu thụ điện ngoài thiết kế có sẵn. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng điện cho máy chuyên dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong hợp đồng phải đăng ký và được phép của đơn vị quản lý-khai thác chợ mới được sử dụng. Khi mất điện hoặc nghỉ bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị tiêu thụ điện (ngắt cầu giao, công tắc điện…) ở điểm kinh doanh ra khỏi nguồn điện, phải đảm bảo thực sự an toàn trước khi ra về.
6. Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị 01 bình cứu hoả đúng tiêu chuẩn cho phép để đảm bảo chữa cháy tại chỗ kịp thời; khi hết hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu hoả mới.
7. Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo đề phòng nguy hiểm… phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự ý tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hoá vật cản che lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy.
8. Bộ phận phụ trách về phòng chống hoả hoạn, thiên tai của chợ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về phòng chống hoả hoạn, thiên tai. Khi có sự cố sảy ra phải chủ động xử lý, cử người báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý-khai thác chợ, Công an PCCC và cơ quan phòng chống thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức huy động mọi người cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra.
9. Thương nhân, cán bộ, nhân viên quản lý chợ phải thường xuyên kiểm tra, xem xét tình trạng an toàn PCCC tại điểm kinh doanh, nơi đang làm việc. Nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý-khai thác chợ để kịp thời xử lý. Khi có sự cố cháy nổ xẩy ra, phải bình tĩnh hô báo động và tìm cách báo ngay với người có trách nhiệm của đơn vị quản lý-khai thác chợ hoặc Công an PCCC theo số điện thoại 114, đồng thời mọi người phải chủ động các phương tiện cứu hoả tích cực dập tắt, khắc phục cháy nổ, nhanh chóng sơ tán người và tài sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để xẩy ra cháy nổ gây thiệt hại về người và tài sản… thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả gây ra.
Điều 7: Quy định về đảm bảo an ninh, trật tư tại chợ.
1. Mọi người phải bảo vệ, giữ gìn trật tự-an toàn xã hội, an ninh chính trị trong phạm vị chợ. Cấm mọi hành vi gây rối trật tự trị an trong phạm vi chợ.
1.1. Không được tổ chức và tham gia cờ bạc, đề, hụi, cá cược huy động vốn để lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dưới bất cứ hình thức nào; không kinh doanh, phổ biến các loại văn hoá phẩm phản động, đồi truỵ.
1.2. Không phao tin và nghe đồn nhảm dưới mọi hình thức; không được tự ý tổ chức các trò chơi không lành mạnh; không uống rượu, bia say, gây gỗ đánh nhau hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trường hợp gây tranh chấp không tự hoà giải được phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý-khai thác chợ giải quyết.
2. Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản công ; tự bảo vệ tiền, hàng, tài sản riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội (tiêm chích, hút hít, sử dụng ma tuý) trong phạm vi chợ; có trách nhiệm phát hiện và báo cáo cho đơn vị quản lý-khai thác chợ về các hành vi vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp luật trong phạm vi chợ.
3. Hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong chợ không để gây ra tiếng ồn quá mức cho phép, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và hoạt động chung của chợ. Không được dùng phương tiện loa, máy phóng thanh để quảng cáo hàng hoá, dịch vụ. Không mở loa đài to gây mất trật tự.
4. Mọi người ra vào chợ phải theo đúng cửa và trong thời gian quy định; phải dừng, đậu, gửi xe đạp, xe máy và các phương tiện chuyên chở, đi lại khác đúng nơi quy định.
5. Các lực lượng làm nhiệm vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ quy định của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
6. Không được mang vác hàng hoá cồng kềnh đi lại làm ảnh hưởng hoạt động chung trong phạm vi chợ. Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường ra vào chợ làm ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến hoạt động trong phạm vi chợ.
7. Đối với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hoá khi ra vào chợ, xếp dỡ (lên xuống) hàng trong chợ đều phải tuân thủ theo sự hướng dẫn, sắp xếp và phải nộp các loại phí theo quy định của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
8. Trong thời gian chợ hoạt động, các chủ hộ kinh doanh tự bảo vệ hàng hoá, đồ dùng của mình. Hàng hoá, đồ dùng gửi qua đêm phải ký hợp đồng với đơn vị quản lý-khai thác chợ và thực hiện theo đúng quy định trong hợp đồng gửi hàng qua đêm.
9. Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hoá gửi lại chợ như đã nhận bàn giao với thương nhân và hợp đồng đã ký.
Điều 8: Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
1. Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh chung, không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng hoá kém phẩm chất, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vị chợ.
2. Không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong nhà lồng chợ, trừ những loại nhốt trong lồng để kinh doanh. Không chứa chấp, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ vật gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh…
3. Từng điểm kinh doanh (hay khu vực tổ ngành hàng) phải tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; hàng ngày trước khi nghỉ bán hàng hay dọn hàng về phải quét dọn sạch sẽ điểm kinh doanh; Việc đổ rác, chất thải, đi vệ sinh cá nhân (đại, tiểu tiện) phải đúng quy định.
4. Tham gia tổng vệ sinh theo lịch do đơn vị quản lý-khai thác chợ quy định.
5. Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm ăn uống phải đảm bảo luôn sạch sẽ, thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm: Phải có thiết bị, tủ kính che đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản thức ăn và dụng cụ đựng rác, chất thải phải kín không dò rỉ chất thải ra ngoài và có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng ngày; dùng nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và đồ dùng; dụng cụ phải sạch sẽ và thường xuyên làm vệ sinh sạch sẽ nơi bày hàng trước và sau bán hàng.
6. Nghiêm cấm người kinh doanh (kể cả người giúp việc hoạt động kinh doanh), khi tự phát hiện hoặc bị phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành y tế. Nếu người mắc bệnh vẫn kinh doanh những hàng hoá dịch vụ ngành Y tế quy định không được kinh doanh thì phải chịu xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 9: Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.
1. Duy trì và phát huy truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương mại; ăn mặc gọn gàng, lịch sự; lịch thiệp, hoà nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn hàng, khách hàng và mọi người; thực hiện khẩu hiệu: “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.
2. Thuận mua vừa bán, trung thực trong kinh doanh, không nói thách; không tranh giành, lôi kéo khách hàng, không tranh mua tranh bán, không nài ép (không ép khách, ép giá), lừa dối (lừa gạt) khách mua hàng, không bán hàng giả nói hàng thật làm mất lòng tin đối với khách hàng, làm mất trật tự hoặc gây ra tranh chấp trong quan hệ mua bán. Thực hiện niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại điểm kinh doanh; bán, thu tiền đúng giá niêm yết. Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng, phải trung thực trong niêm yết giá.
3. Các dụng cụ đo lường sử dụng tại chợ phải đảm bảo tiêu chuẩn và được kiểm định theo qui định của pháp luật; dụng cụ đo lường phải được đặt tại chỗ bán hàng để người mua có thể dễ dàng theo dõi quá trình cân, tính tiền và nhận hàng. Thực hiện cân, đo, đong, đếm chính xác.
4. Không tự ý sửa chữa, cơi nới, đào bới nền chợ làm thay đổi, biến dạng và làm hư hại cấu trúc công trình, trang thiết bị của chợ. Các công trình, trang thiết bị của chợ như hệ thống PCCC, điện nước, cáp thông tin… phải được giữ gìn và bảo quản theo đúng qui định, không được dịch chuyển, tháo gỡ, tẩy xoá…. Khi có nhu cầu cải tạo sửa chữa, thay đổi, lắp đặt mới… phải ký hợp đồng hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
5. Việc thiết kế quầy sạp, ki ốt, cửa hàng, biển hiệu, quảng cáo… trong phạm vi chợ phải thực hiện theo qui định của đơn vị quản lý-khai thác chợ và không trái với các qui định của pháp luật. Không treo, móc, dán các loại Pa nô, áp phích, bảng hiệu quảng cáo hàng hoá, dịch vụ cản trở tầm nhìn, lối đi trong chợ. Các quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng phải có bảng nghi rõ tên, địa chỉ, số đăng ký kinh doanh của thương nhân theo mẫu thống nhất của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
6. Nghiêm chỉnh chấp hành phương án, quy định về bố trí, sắp sếp ngành nghề kinh doanh của đơn vị quản lý-khai thác chợ. Không bày hàng hoá, bao bì bừa bãi quá phạm vi qui định của điểm kinh doanh được quyền sử dụng; không lấn chiếm khoảng không, diện tích công và lối đi trong chợ, không che chắn, gây cản trở việc đi lại, lưu thông trong chợ; không bôi vẽ, kẻ bừa bãi, không vứt thùng, hộp bao bì lên nóc quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng, làm mất mỹ quan chợ.
7. Thực hiện đoàn kết, tương trợ trong ngành hàng và những hộ kinh doanh lân cận.
Điều 10: Quy định về sử lý các vi phạm tại chợ.
1. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định và người kinh doanh không thường xuyên tại chợ, người đến chợ mua, bán, tham quan, thi hành công vụ…, nếu vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ hoặc Nội quy chợ, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật (xử lý về hành chính, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật) hoặc bị xử lý theo quy định của Nội quy chợ.
2. Xử lý vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ.
2.1. Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật Nhà nước, đơn vị quản lý-khai thác chợ có trách nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện thương nhân kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm… trong phạm vi chợ, đơn vị quản lý-khai thác chợ được quyền lập biên bản và báo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2.2. Trường hợp vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước của đơn vị quản lý-khai thác chợ cũng như đến lợi ích của tổ chức, cá nhân khác… thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm Nội quy chợ:
Các đối tượng vi phạm Nội quy chợ, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý (được thể hiện bằng văn bản, có hoặc không có thông báo công khai) sau đây:
3.1. Đối với thương nhân kinh doanh tại chợ:
3.1.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản hay điểm sau: Khoản 3 Điều 1, điểm 2.1.4, điểm 2.1.7 Khoản 2 Điều 2, khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4; khoản 6, khoản 7 và khoản 9 Điều 6; điểm 1.2, khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 7, Điều 8; Khoản 2, khoản 3, khoản5, khoản 6 và khoản 7 Điều 9.
3.1.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:
3.1.2.1. Tái phạm lần đầu đối với vi phạm quy định ở điểm 3.1.1 khoản này.
3.1.2.2. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản hay điểm sau: Khoản 2 (trừ điểm 2.2), điểm 2.1.1 và 2.1.2 khoản 4 Điều 2; khoản 1 và 2 Điều 3; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6; điểm 1.1 khoản 1 Điều 7; khoản 4 Điều 9.
3.1.2.3. Không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc bồi thường thiệt hại khi bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Đình chỉ tối đa 07 ngày hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh đang thuê, sử dụng tại chợ, áp dụng trong các trường hợp tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm 3.1.2 khoản này.
3.1.4. Huỷ bỏ hợp đồng thuê, sử dụng điểm kinh doanh và thu hồi lại điểm kinh doanh, áp dụng trong các trường hợp sau:
3.1.4.1. Vi phạm hợp đồng đến mức phải huỷ hợp đồng như đã quy định trong hợp đồng.
3.1.4.2. Đã bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh từ ba lần hay hai mươi ( 20 ) ngày trở lên trong một năm.
3.2. Đối với người đến chợ giao dịch, mua bán (kể cả người kinh doanh không thường xuyên) người vào thăm quan, thi hành công vụ tại chợ:
3.2.1. Phê bình, áp dụng trong các trường hợp:
3.2.1.1. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.1.
3.2.1.2. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc điểm 2.3 khoản 2 Điều 2 (áp dụng riêng đối với người kinh doanh không thường xuyên).
3.2.2. Cảnh cáo, áp dụng trong các trường hợp:
3.2.2.1. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.2 khoản này.
3.2.2.2. Tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm 3.2.1 khoản này.
3.3. Đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ:
3.3.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp:
3.3.1.1. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.1. khoản này.
3.3.1.2. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản sau: Khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 5.
3.3.2. Cảnh cáo, áp dụng trong các trường hợp:
3.3.2.1. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm 3.1.2 khoản này.
3.3.2.2. Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản sau: khoản 3 và 4 Điều 5; khoản 8 Điều 6; khoản 9 Điều 7.
3.3.2.3. Tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm 3.3.1 khoản này.
3.3.3. Buộc thôi việc, áp dụng đối với người do đơn vị quản lý-khai thác chợ tuyển dụng trong trường hợp:
3.3.3.1. Tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm 3.3.2 khoản này.
3.3.3.2 Vi phạm khác (theo quy định trong Nội quy hay Quy chế làm việc của đơn vị quản lý-khai thác chợ).
3.4. Hình thức xử lý áp dụng chung cho các đối tượng vi phạm hoặc không tuân thủ nội qui chợ:
3.4.1. Bị đơn vị quản lý-khai thác chợ lập biên bản đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (như phạt cảnh cáo, phạt tiền; tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm; tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả…), nếu việc xử lý vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
3.4.2. Không cho vào trong phạm vi chợ (nếu xét thấy có thể gây nguy hiểm đến an ninh, trật tự, an toàn cho người và tài sản… trong phạm vi chợ).
3.4.3. Không được vào chợ để thực hiện các hoạt động giao nhận hàng hoá, thi hành công vụ hay làm dịch vụ…, hoặc phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm nếu không tuân thủ các quy định có liên quan trong Nội quy chợ.
3.4.4. Ngoài ra, các đối tượng vi phạm có thể bị buộc phải thực hiện một hoặc các biện pháp để khắc phục hậu quả (như buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hay thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác) do vi phạm Nội quy chợ gây ra hoặc bồi thường thiệt hại phát sinh theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền xử lý vi phạm Nội quy chợ.
Thủ trưởng đơn vị quản lý-khai thác chợ được quyền:
4.1. Quyết định việc áp dụng các hình thức và biện pháp xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ như quy định tại khoản 3 Điều này.
4.2. Quyết định việc có thông báo hay không thông báo công khai, hình thức và phạm vi thông báo việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
4.3. Chỉ đạo việc lập và ký biên bản chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ và vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý-khai thác chợ.
( Do đơn vị quản lý-khai thác chợ đề nghị và UBND Tỉnh, Huyện, Thị xã, Thành phố phê duyệt theo phân cấp quản lý )
1. Bản Nội quy này có hiệu lực từ ngày được UBND (Tỉnh, Huyện, Thị xã, Thành phố theo phân cấp) phê duyệt. Toàn bộ Nội quy này được phổ biến đến mọi đối tượng hoạt động kinh doanh, làm việc thường xuyên, ổn định tại chợ.
2. Căn cứ vào nội dung đã được phê duyệt, Ban quản lý-khai thác chợ soạn thảo bảng tóm tắt những điểm chính cần thiết của Nội quy và niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ để mọi người thực hiện.
3. Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ và các quy định pháp luật hiện hành, thương nhân, hộ kinh doanh không thường xuyên, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ… còn phải tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý-khai thác chợ./.
Ngày tháng năm 2004 PHÊ DUYỆT CỦA UBND…….. (Theo phân cấp quản lý chợ) |
Ngày tháng năm 2004
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ-KHAI THÁC CHỢ Thủ trưởng |
Quyết định 772/2003/QĐ-BTM ban hành Nội quy mẫu về chợ Ban hành: 24/06/2003 | Cập nhật: 19/11/2012
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013