Quyết định 2248/2004/QĐ-UB đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh thành Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 2248/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Đinh Văn Hùng
Ngày ban hành: 20/09/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tôn giáo, tín ngưỡng, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2248/2004/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V ĐỔI TÊN BAN TÔN GIÁO TỈNH NINH BÌNH THÀNH BAN TÔN GIÁO VÀ DÂN TỘC TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ và Thông tư số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;

Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ và Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương;

Căn cứ Thông báo số 534/TB-TU ngày 09/9/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Bình về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh Ninh Bình thành Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh Ninh Bình thành Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình.

Điều 2: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 501/1999/QĐ-UB ngày 19/4/1999 của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Tôn giáo tỉnh Ninh Bình.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình, Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4
- Ban tôn giáo CP
- UB Dân tộc
- TT Tỉnh uỷ (b.c)
- TT HĐND tỉnh
- Cục kiểm tra Văn bản bộ Tư pháp
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
- Chủ tịch các PCT UBND tỉnh
- Lưu VT, Vp7

T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN TÔN GIÁO VÀ DÂN TỘC TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo QĐ số 2248/2004/QĐ-UB ngày 20/9/2004 của UBND tỉnh Ninh Bình)

I. Chức năng:

Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình (dưới đây gọi tắt là Ban) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động Tôn giáo và Dân tộc trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc uỷ quyền;

Ban chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của UBND tỉnh Ninh Bình đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc.

Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Nghiên cứu nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề Tôn giáo và Dân tộc để tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động Tôn giáo và Dân tộc trên địa bàn tỉnh; Căn cứ vào hướng dẫn của Ban Tôn giáo Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc miền núi phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất với UBND tỉnh để thể chế hoá chính sách Tôn giáo và Dân tộc thành những quy định cụ thể của UBND tỉnh, nhằm áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện các văn bản của Nhà nước quy định về chế độ chính sách liên quan đến Tôn giáo, Dân tộc hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các chế độ chính sách liên quan đến Tôn giáo, Dân tộc và tổ chức thực hiện.

3. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Tôn giáo và Dân tộc; phát hiện những vấn đề chưa phù hợp và đề nghị Ban Tôn giáo Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc trình Chính phủ bổ sung các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Tôn giáo và Dân tộc; đề nghị UBND tỉnh xem xét và xử lý kịp thời những biểu hiện vi phạm chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Tôn giáo và Dân tộc trên địa bàn tỉnh.

4. Tiếp đón, thăm hỏi, nắm bắt những yêu cầu, nguyện vọng của các tổ chức Tôn giáo, đồng bào có đạo và đồng bào dân tộc thiểu số, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã giải quyết hoặc đề xuất với cấp trên giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của các tổ chức Tôn giáo, đồng bào có đạo và đồng bào dân tộc thiểu số theo dúng quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

5. Hàng năm lập kế hoạch và phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Tôn giáo và Dân tộc; tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về Tôn giáo và Dân tộc tới các chức sắc, tín đồ các tôn giáo và vùng đồng bào dân tộc.

6. Bồi dưỡng lựa chọn những tổ chức, cá nhân tiêu biểu gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Tôn giáo và Dân tộc, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tiên tiến của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác Tôn giáo và Dân tộc.

7. Tham gia với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về những vấn đề có liên quan đến đồng bào dân tộc, tham gia thẩm định về quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội và các chương trình dự án được thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số.

8. Thường xuyên báo cáo UBND tỉnh, Ban tôn giáo Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc về công tác Tôn giáo và Dân tộc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

9. Quản lý cán bộ, công chức, tài sản, kinh phí theo đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

III. Tổ chức bộ máy biên chế của Ban:

1. Lãnh đạo:

Ban Tôn giáo và Dân tộc có Trưởng ban và 2 Phó ban

1.1. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban và thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm về báo cáo công tác của Ban trước Chủ tịch UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ và Ban Dân tộc khi được yêu cầu.

1.2. Phó trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc được thay Trưởng ban giải quyết một số công việc của Trưởng ban khi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về công việc được phân công phụ trách hoặc giải quyết.

- 01 Phó trưởng Ban phụ trách về công tác Tôn giáo; o1 Phó trưởng ban phụ trách về công tác Dân tộc và Miền núi.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban, Phó trưởng ban theo quy định hiện hành của Nhà nước; quy định của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về quản lý cán bộ.

Việc khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban, Phó trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Bộ máy giúp việc của Ban gồm các phòng chức năng

2.1 Văn phòng

2.2 Phòng công tác Tôn giáo

2.3 Phòng công tác Dân tộc và miền núi

3. Biên chế và lao động của Ban do UBND tỉnh giao hàng năm