Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 2224/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 17/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2224/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 17 tháng 12 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 728/TTr-SNN ngày 11/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau (kèm theo Đề án):
1. Tên Đề án: Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình OCOP).
2. Cơ quan chủ trì Đề án: Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
5. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản của tỉnh.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hợp tác xã, Tổ hợp tác và các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
7.1. Mục tiêu chung:
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển Hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ) để sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống người dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí: “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
- Góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống vùng nông thôn.
7.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cấp, phát triển sản phẩm hàng hóa đảm bảo chất lượng, mang tính đặc trưng, lợi thế của địa phương, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển sản phẩm và các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng lợi ích cho cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị; theo đó:
- Đến năm 2020:
+ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP: (1) Hoàn thiện tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cấp huyện theo hướng gọn nhẹ để triển khai Chương trình OCOP thường niên của tỉnh; (2) Rà soát, ban hành chính sách riêng cho Chương trình; chế độ thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm; hoàn thiện Chương trình OCOP thường niên; (3) Xây dựng hệ thống hỗ trợ các cộng đồng trong tỉnh phát triển và thương mại hóa sản phẩm OCOP từ cấp tỉnh, huyện theo Chương trình thường niên; hệ thống xúc tiến đồng bộ, hoạt động hiệu quả; thương hiệu sản phẩm OCOP Cà Mau được lan rộng và phổ biến trên toàn quốc.
+ Tiêu chuẩn hóa ít nhất 25 sản phẩm, dịch vụ hiện có của tỉnh Cà Mau;
+ Công nhận, chứng nhận 02 sản phẩm OCOP đạt hạng 05 sao và ít nhất 10 sản phẩm đạt 03 - 04 sao;
+ Phát triển, nâng cấp ít nhất 22 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP;
+ Đào tạo: 100% cán bộ OCOP các cấp; 100% cán bộ lãnh đạo đương nhiệm các chủ thể OCOP.
- Đến năm 2025:
+ Phát triển mới và tiêu chuẩn hóa thêm ít nhất 47 sản phẩm, dịch vụ;
+ Công nhận, chứng nhận thêm ít nhất 05 sản phẩm OCOP đạt hạng 05 sao và ít nhất 20 sản phẩm đạt 03 - 04 sao;
+ Phát triển, nâng cấp mới thêm ít nhất 28 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP;
+ Đào tạo, cập nhật kiến thức mới: 100% cán bộ OCOP các cấp; 100% cán bộ lãnh đạo đương nhiệm, cán bộ lãnh đạo trẻ các chủ thể OCOP; 50% người lao động OCOP.
- Đến năm 2030:
+ Phát triển mới và tiêu chuẩn hóa thêm ít nhất 28 sản phẩm, dịch vụ;
+ Công nhận, chứng nhận thêm ít nhất 05 sản phẩm OCOP đạt hạng 05 sao và ít nhất 20 sản phẩm đạt 03 - 04 sao.
+ Phát triển, nâng cấp mới ít nhất 21 tổ chức kinh tế, 21 hộ gia đình tham gia Chương trình OCOP.
+ Đào tạo, cập nhật kiến thức mới: 100% cán bộ OCOP các cấp; 100% cán bộ lãnh đạo đương nhiệm các chủ thể OCOP; 50% người lao động OCOP còn lại.
8. Nội dung Đề án: (Chi tiết tại Đề án kèm theo).
- Triển khai Chương trình OCOP Quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Xác định các sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm OCOP.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và kiểm tra, giám sát.
- Hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm.
- Đào tạo nhân lực cho Chương trình OCOP.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.
- Các chương trình, dự án thực hiện Chương trình OCOP.
- Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP Cà Mau.
9. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
9.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức:
Quán triệt tầm quan trọng và ý nghĩa của chương trình, nguyên tắc và Chương trình OCOP hàng năm. Đưa việc thực hiện Chương trình OCOP vào Nghị quyết hành động của cấp ủy; kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương để triển khai thực hiện lâu dài và thường xuyên.
Tuyên truyền về nội dung, Chương trình OCOP; những thành tựu và kết quả thực hiện Chương trình OCOP trên cả nước; những gương điển hình tiên tiến và mô hình sản xuất tiêu biểu trong tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm khu vực nông nghiệp, nông thôn.
9.2. Xây dựng bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình OCOP:
Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo điều hành, thực hiện Chương trình OCOP theo 3 cấp:
a) Cấp tỉnh:
- Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo Chương trình OCOP là Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
- Cơ quan tham mưu, giúp việc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cấp huyện:
- Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo Chương trình OCOP là Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu, giúp việc: Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện.
c) Cấp xã:
- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cán bộ thực hiện: Đối với các xã, bố trí 01 cán bộ phụ trách nông thôn mới thực hiện Chương trình OCOP. Riêng đối với thị trấn và các phường, bố trí các cá nhân phù hợp để thực hiện Chương trình.
9.3. Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP theo 2 cấp:
a) Hội đồng cấp tỉnh: Có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Đại diện các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Tài nguyên và Môi trường; đại diện cơ quan tham mưu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình OCOP cấp tỉnh.
+ Đại diện khác: Chuyên gia tư vấn Chương trình OCOP; đại diện sở, ngành, các hiệp hội, hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Hội đồng cấp huyện: có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Đại diện các phòng, ban chuyên môn và tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Chuyên gia tư vấn Chương trình OCOP.
9.4. Các chính sách hỗ trợ Chương trình OCOP:
a) Các chính sách lồng ghép, tích hợp:
Vận dụng cơ chế, chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch, khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại,... tích hợp các cơ chế, chính sách này để hỗ trợ Chương trình.
b) Chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh Cà Mau:
- Hỗ trợ cải tiến quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm, tổ chức giới thiệu sản phẩm, bán hàng, xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ tín dụng cho các chủ thể OCOP có kế hoạch, phương án, dự án sản xuất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phát triển thị trường: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia đầu tư, xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, phát triển liên kết sản xuất - tiêu thụ các sản phẩm OCOP.
9.5. Thành lập hệ thống hỗ trợ Chương trình OCOP Cà Mau:
a) Hệ thống tư vấn:
Tư vấn OCOP là các cá nhân, pháp nhân có kinh nghiệm và năng lực tư vấn toàn diện các hoạt động của Chương trình OCOP.
b) Hệ thống đối tác OCOP:
Hệ thống đối tác OCOP bao gồm các cá nhân, pháp nhân có quan hệ với các chủ thể OCOP theo cách hợp tác cùng có lợi ích.
10. Huy động nguồn lực và kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP được bố trí trên cơ sở lồng ghép, tích hợp với các chương trình, dự án phù hợp trên địa bàn tỉnh; ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2019 - 2030 là 693,852 tỷ đồng; trong đó năm 2020: 93,505 tỷ đồng, giai đoạn 2021 - 2025: 302,806 tỷ đồng, giai đoạn 2026 - 2030: 297,541 tỷ đồng (cụ thể như các phụ lục kèm theo Đề án).
Điều 2. Phân công thực hiện Chương trình:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn và hàng năm, có các hạng mục kinh phí cụ thể, gửi lấy ý kiến các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch, dự toán chi tiết và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình OCOP được giao.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo Chỉ thị, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành để chỉ đạo cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện Chương trình OCOP. Nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để thực hiện Chương trình OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về thành lập hệ thống chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở; tham mưu thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh và tổ chức các kỳ đánh giá sản phẩm hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các dự án thành phần tại Chương trình OCOP; trong đó lưu ý nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ phải đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Cà Mau hàng năm và từng giai đoạn. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, lồng ghép các nội dung của Chương trình vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ cho Chương trình OCOP.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Điều phối các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình OCOP theo quy định.
4. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức hội chợ, triển lãm, cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tham gia Chương trình OCOP và tiếp cận nguồn vốn khuyến công.
- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, lồng ghép, tích hợp vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong năm để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
5. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp:
- Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP; kết nối cung cầu, cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP; kết nối, tạo lập thị trường các sản phẩm OCOP chủ lực bằng công nghệ Blockchain (4.0); hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp...;
- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, lồng ghép, tích hợp vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong năm để thực hiện Chương trình.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố Cà Mau hướng dẫn các chủ thể OCOP phát triển sản phẩm, đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký mã số, mã vạch, ghi nhãn hàng hóa, thiết kế sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản phẩm OCOP. Hàng năm, tổng hợp, đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan đến phát triển sản xuất sản phẩm OCOP.
- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, lồng ghép, tích hợp vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong năm để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tuyên truyền Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình OCOP.
- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, lồng ghép, tích hợp vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong năm để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
8. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố Cà Mau hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể OCOP về các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm; đánh giá các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế; tiếp nhận bản tự công bố của các chủ thể OCOP để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử.
- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, lồng ghép, tích hợp vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong năm để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giám sát, hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể OCOP thực hiện đúng quy định các hoạt động liên quan đến môi trường.
- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, lồng ghép, tích hợp vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong năm để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể OCOP về quảng bá và giới thiệu sản phẩm.
Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, lồng ghép, tích hợp vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong năm để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
11. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố Cà Mau hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể OCOP vận chuyển hàng hóa (logistics).
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau, các trường, cơ sở đào tạo nghề xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghề cho các chủ thể tham gia Chương trình OCOP.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển hợp tác xã; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau:
Hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn vay để tổ chức sản xuất.
15. Các cơ quan truyền thông:
Đẩy mạnh công tác đưa tin, bài, hình ảnh tuyên truyền và quảng bá Chương trình OCOP.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể tỉnh và các sở, ban, ngành khác:
Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền hội viên và nhân dân đồng thuận và tích cực tham tham gia thực hiện Chương trình OCOP gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
17. UBND cấp huyện:
- Chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn; hướng dẫn, chỉ đạo cấp xã triển khai thực hiện Chương trình theo kế hoạch của UBND cấp huyện; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cơ sở, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
- Thành lập Hội đồng đánh giá, xếp loại sản phẩm OCOP cấp huyện; tổ chức cuộc thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm cấp huyện để chọn sản phẩm thi đánh giá và xếp hạng cấp tỉnh.
- Bố trí, lồng ghép các nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP và vận động, khuyến khích các thành phần kinh tế, hộ gia đình, người dân tại địa phương tham gia.
- Chủ trì các dự án OCOP thành phần cấp huyện.
18. UBND cấp xã:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn quản lý.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, người dân trên địa bàn tích cực tham gia Chương trình.
- Tổng hợp ý tưởng sản xuất, kinh doanh sản phẩm của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, người dân trình cơ quan cấp huyện đánh giá, lựa chọn.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, người dân triển khai thực hiện sản xuất kinh doanh trên ý tưởng được lựa chọn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên các tỉnh: Bắc Giang, Điện Biên và Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 30/03/2016
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt danh mục khoản vốn vay ODA thực hiện hạng mục tư vấn giám sát quốc tế đối với 06 Dự án thuộc Hiệp định vay giai đoạn 2 của Chương trình tín dụng hỗn hợp Na Uy/KfW Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2011 về phê chuẩn việc bầu thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 07/05/2008