Quyết định 221/2006/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 221/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
Ngày ban hành: 18/09/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 221/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/03/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/09/2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/03/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 17/TTr-PV11(PC13) ngày 18/7/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thuộc phạm vi pháp luật về đảm bảo trật tự công cộng được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì an ninh trật tự và phòng, chống các hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm trật tự công cộng hoặc xâm hại quyền tự do dân chủ của công dân.

Khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh chỉ áp dụng đối với các hoạt động tập trung đông người nhằm mục đích đưa ra yêu cầu hoặc kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc nhằm đưa ra những yêu cầu, kiến nghị về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị, xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà hoạt động đó không đăng ký trước và chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Quyết định này không áp dụng đối với các hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức.

Điều 2. Khu vực bảo vệ, khu vực cấm bao gồm:

1. Khu vực lòng đường, vỉa hè, trước trụ sở cơ quan, tổ chức, tại khu vực đang diễn ra các Hội nghị quốc tế, kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (có danh sách kèm theo).

2. Khi có tình huống đe dọa nghiêm trọng đến trật tự công cộng ở những nơi công cộng khác như: khu, cụm công nghiệp, khu vực công viên, bến tàu, bến xe, trường học, nơi vui chơi, giải trí…thì việc xác định khu vực cấm tạm thời do Giám đốc Công an tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã nơi có sự việc xảy ra quyết định.

Điều 3. Các khu vực bảo vệ, khu vực cấm phải đặt biển “Khu vực cấm đậu xe, tụ tập đông người”, “Khu vực cấm quay phim, chụp ảnh”. Mẫu biển thống nhất theo mẫu do Bộ Công an quy định (giao Công an tỉnh có hướng dẫn riêng).

Điều 4. Trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng ở khu vực bảo vệ, khu vực cấm:

1. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên giám sát việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng của các tổ chức và cá nhân.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng; kịp thời có biện pháp ngăn chặn, giáo dục và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.

Điều 5. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, học tập, làm việc, sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 6. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

DANH SÁCH

KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 221/2006/QĐ-UBND ngày 18/9/2006 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

I. Khu vực bảo vệ, khu vực cấm:

1. Khu vực trụ sở Tỉnh uỷ;

2. Khu vực trụ sở Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3. Khu vực trụ sở Công an tỉnh;

4. Khu vực trụ sở Ban chỉ huy Quân sự tỉnh;

5. Khu vực trụ sở huyện, Thị uỷ; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Công an, Ban chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã Thủ Dầu Một.

II. Khu vực áp dụng quy định tạm thời:

6. Khu vực trụ sở của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

7. Những nơi công cộng khác, khi có tình huống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng./.