Quyết định 2173/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 2173/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 24/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2173/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 24 tháng 8 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ Y TẾ, SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, SỞ CÔNG THƯƠNG TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm (ATTP) ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 2474/TTr-SYT ngày 09 tháng 8 năm 2018 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ Y TẾ, SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, SỞ CÔNG THƯƠNG TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2173 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hình thức, nội dung phối hợp, trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở: Y tế, Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương
2. Các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống (gọi tắt là cơ sở thực phẩm) trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp dựa trên cở sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan; tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy định bảo đảm an toàn thực phẩm trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của đơn vị.
2. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải bảo đảm tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo chuyên ngành; tránh chồng chéo, hình thức, bỏ trống nhiệm vụ; thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của cơ quan.
3. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
4. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
5. Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì do ngành Công Thương quản lý (trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
6. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
7. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì phải báo cáo xin ý kiến giải quyết của Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
Điều 4. Phạm vi phối hợp
1. Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; tham mưu, xây dựng và sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm.
2. Công tác truyền thông, giáo dục kiến thức, pháp luật về an toan thực phẩm.
3. Cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
6. Công tác phối hợp thực hiện các chế độ báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định.
Điều 5. Hình thức phối hợp
Tùy theo từng nội dung, công việc để tiến hành hình thức phối hợp cụ thể:
1. Trao đổi thông tin bằng văn bản hoặc các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn; giao ban định kỳ hoặc đột xuất.
3. Trực tiếp trao đổi thông tin trong quá trình phối hợp triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
4. Trao đổi trực tiếp giữa lãnh đạo của các cơ quan, các đơn vị được giao làm đầu mối phối hợp và các đơn vị trực thuộc.
5. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm; xử lý hoặc thông báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền để xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ BÁO CÁO
Điều 6. Phối hợp thống nhất trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước nhằm bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 7. Phối hợp trong quá trình tham mưu, xây dựng và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Các cơ quan chủ trì xây dựng quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản về lĩnh vực an toàn thực phẩm, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trước khi ký ban hành, có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn yêu cầu.
2. Trước khi tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực an toàn thực phẩm, khi cần thiết cơ quan chủ trì chủ động trao đổi, thống nhất với cơ cơ quan có liên quan về cách thức và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 8. Các hoạt động phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì xây dựng chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý và có trách nhiệm phối hợp với nhau để thực hiện chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm. Nội dung tuyên truyền cần tập trung truyền tải đến đối tượng cần truyền thông các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, kiến thức thực hành đúng về an toàn thực phẩm…
Những thông tin cần phối hợp: Các văn bản pháp luật, tình hình vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, danh sách hồ sơ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm và các sự cố về an toan thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, điều tra khảo sát đánh giá, cung cấp thông tin nghiên cứu khoa học, các chỉ tiêu kiểm nghiệm cần thiết phục vụ cho công tác thanh kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm khi có yêu cầu của từng cơ quan.
Việc trao đổi thông tin, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện, có hiệu quả.
Điều 9. Phối hợp trong việc khắc phục hậu quả ngộ độc thực phẩm
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 10. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo phạm vi quản lý được phân công tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, các Sở, ngành khác có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu.
2. Trường hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm như Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Nguyên đán, Tết Trung thu thì Sở Y tế chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân hoặc Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện sau khi Kế hoạch phê duyệt.
3. Khi có đề nghị của cơ quan chủ trì về việc thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ để tham gia thanh tra, kiểm tra.
4. Cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
5. Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Sở khác vi phạm và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở còn lại thực hiện thanh tra, kiểm tra, kết luận.
Điều 11. Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Các Sở có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, đột xuất về công tác an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, gửi Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian và mẫu báo cáo
- Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra trong các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm (Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Nguyên đán, Tết Trung thu,...) theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành trung ương về an toàn thực phẩm: Thời gian và mẫu báo cáo theo kế hoạch từng đợt cao điểm đã phê duyệt.
- Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm: Báo cáo 6 tháng thực hiện trước ngày 30/6 hằng năm; Báo cáo 01 năm thực hiện trước ngày 20/12 hằng năm. Mẫu báo cáo theo mẫu báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra trong các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm.
- Báo cáo về dự án an toàn thực phẩm thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - dân số: Thời gian và mẫu báo cáo theo đề nghị của Cục An toàn thực phẩm và Sở Y tế.
- Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và năm, báo cáo việc thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng và báo cáo thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 06/10/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Nội dung báo cáo theo Kế hoạch 2352/KH-UBND ngày 05/7/2016 và các nội dung của Chỉ thị số 16-CT/TU.
- Các báo cáo khác có liên quan đến công tác an toàn thực phẩm như: Báo cáo giám sát của Hội đồng nhân dân, báo cáo theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh,.. thời gian và nội dung báo cáo thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Y tế.
3. Định kỳ hàng quý, Sở quản lý các cơ sở được quy định tại Khoản 4,5,6 Điều 3 gửi danh sách các cơ sở trên đến các Sở liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức đánh giá hoạt động phối hợp
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh thì gửi kiến nghị đến Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp tiếp thu các ý kiến đề xuất của các đơn vị, địa phương gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 02/02/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012