Quyết định 217/2005/QĐ-UB về quy chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Thành phố Hà Nội để cho vay giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 217/2005/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 09/12/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Ngân hàng, tiền tệ, Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 217/2005/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ngân hàng chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2003/TT-BTC ngày 11/2/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn bàn giao nhiệm vụ cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) từ Kho bạc Nhà nước sang Ngân hàng chính sách xã hội;
Căn cứ Hướng dẫn số 120A/NHCS-KHNV ngày 05/8/2003 của Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn để giải quyết việc làm;
Xét đề nghị của liên ngành: Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Lao động Thương binh và xã hội tại Tờ trình số 2622/TTrLN: TC-KH&ĐT-LĐTB&XH ngày 16 tháng 08 năm 2005; và công văn số 3459/STC-QLNS ngày 11/10/2005 của Sở Tài chính thay mặt Liên ngành (TC-KHĐT-LĐTB&XH-TP-Hội Nông dân TPHN-Liên đoàn LĐ TPHN-LM HTX TPHN-Chi nhánh NHCSXHTP HN),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý tài chính đối với nguồn vốn ngân sách Thành phố uỷ thác qua Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để cho vay giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội; Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố; Chủ tịch Hội Nông dân Thành phố Hà Nội, Liên minh Hợp tác xã Thành phố; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các ngành, đoàn thể, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘ |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG UỶ THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TP HÀ NỘI ĐỂ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/2005/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2005 của UBND TP Hà Nội)
Điều 1. Ngân sách địa phương uỷ thác nguồn vốn qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để cho vay giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ.
Điều 2. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội có trách nhiệm sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và cho các đối tượng vay theo Quyết định của UBND Thành phố; được hưởng phí uỷ thác do UBND Thành phố quy định.
Điều 3. Việc tổng hợp, theo dõi quản lý nguồn vốn uỷ thác được thông qua Ban điều hành nguồn vốn uỷ thác do Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định gồm đại diện các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Hội Nông dân Thành phố Hà Nội (giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực).
Điều 4. Nguồn vốn uỷ thác của Ngân sách địa phương sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội cho người nghèo không thu lãi, chỉ thu phí để thực hiện công tác quản lý triển khai việc chi vay và thu nợ tiền vay. Việc xác định đối tượng vay là người nghèo do Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện xác nhận, tổng hợp theo quy định của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 5. Nguồn vốn Ngân sách địa phương uỷ thác sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội bao gồm:
- Nguồn vốn của Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm địa phương do Kho bạc Nhà nước bàn giao sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
- Nguồn vốn của Ngân sách Thành phố cấp cho Quỹ Hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất (phần cho người nghèo vay) bàn giao sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
- Nguồn vốn của Ngân sách Thành phố bổ sung hàng năm theo khả năng của Ngân sách Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố phê chuẩn và UBND Thành phố quyết định.
- Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ của tổ chức Quốc tế tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước cho các mục tiêu về việc làm và giảm nghèo của Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội không sử dụng nguồn vốn uỷ thác của Ngân sách địa phương để thực hiện mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình (kể cả hộ gia đình lực lượng vũ trang ở các khu tập thể quân đội, hộ gia đình công nhân nghỉ việc dài ngày), thành viên của các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm (Đối với lao động mất việc chung ưu tiên lao động là nữ).
- Các cá nhân có nhu cầu vay vốn đi xuất khẩu lao động.
- Tổ sản xuất, Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật, chủ trang trại; Trung tâm giáo dục lao động xã hội có dự án tạo chỗ việc làm mới, thu hút thêm lao động. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Lao động dôi dư do sắp xếp lại Doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ.
- Đối tượng là đoàn viên thuộc tổ chức công đoàn cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố quản lý (Thông qua tổ chức Liên đoàn lao động Thành phố).
Ngoài ra, tuỳ theo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ, Uỷ ban nhân dân Thành phố sẽ quy định cụ thể về bổ sung các đối tượng được vay từ nguồn Ngân sách uỷ thác sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
Điều 7. Nội dung sử dụng vốn vay
- Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đánh bắt thuỷ sản để mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
- Bổ sung mua nguyên vật liệu, cây, con giống, các chi phí chăm sóc cây trồng, vật nuôi đến khi thu hoạch và chi phí kinh doanh dịch vụ.
- Chi phí để cá nhân đi xuất khẩu lao động theo quy định của Nhà nước hiện hành.
- Cho vay để phục hồi các làng nghề truyền thống.
Ngoài các nội dung trên, tuỳ thuộc từng dự án cụ thể Thành phố quyết định một số nội dung sử dụng vốn vay phù hợp với thực tế để đạt hiệu quả.
- Đối với hộ gia đình mức vốn vay tối đa không quá 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) và phải đạt ít nhất tạo ra một chỗ việc làm mới.
- Đối với dự án có nhiều hộ vay vốn, mức vay phụ thuộc vào số hộ thực hiện dự án, nhưng mức vay của mỗi hộ tối đa không quá 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng).
- Đối với dự án của cơ sở sản xuất kinh doanh mức vay tối đa không quá 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và không quá 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) trên một chỗ làm việc mới.
- Đối với cá nhân vay vốn đi xuất khẩu lao động sẽ tuỳ theo từng nước mà cá nhân dự định đi, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội thực hiện mức cho vay cụ thể căn cứ vào Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều 9. Điều kiện để được vay vốn
- Hộ gia đình phải có Hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực hiện vay vốn, có đơn đề nghị vay vốn gửi chủ dự án (đối với dự án có nhiều hộ vay, phải có dự án vay vốn phù hợp với ngành nghề ghi trong Giấy phép kinh doanh).
- Dự án tập thể phải có bảo lãnh bằng tín chấp của Chủ tịch UBND Xã, Phường, Thị trấn (đối với dự án cấp xã, phường, thị trấn), của Chủ tịch UBND Quận, Huyện (đối với dự án cấp quận huyện) hoặc của người đứng đầu tổ chức Đoàn thể, hội quần chúng cấp Quận, Huyện (đối với các dự án do Đoàn thể, hội quần chúng quản lý).
- Cơ sở sản xuất kinh doanh phải có tài sản thế chấp.
- Đối với cá nhân vay đi xuất khẩu lao động phải có thế chấp bằng tài sản hoặc cam kết trả nợ của người thân (bố, mẹ, vợ, chồng) được chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.
Điều 10. Thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 36 tháng nếu kỳ hạn đối tượng có nhu cầu vay tiếp phải hoàn trả đủ cả gốc, lãi và lập thủ tục vay cho chu kỳ mới.
Điều 11. Việc phê duyệt dự án vay được thực hiện theo Quyết định số 1480/QĐ-UB ngày 01/4/2005 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về việc Uỷ quyền quyết định phê duyệt dự án vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
Điều 12. Về thu lãi, phí và sử dụng lãi, phí thu từ hoạt động cho vay của nguồn vốn uỷ thác.
Nguồn vốn Ngân sách địa phương uỷ thác sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội cho các đối tượng vay giải quyết việc làm được thu lãi vay theo mức quy định của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm Trung ương, đối với đối tượng vay là người nghèo chỉ thu phí 0,3%/tháng (3,6%/năm); lãi suất, phí quá hạn là 150%. Toàn bộ lãi vay và phí thu trên được coi là 100% và được phân bổ, sử dụng như sau:
- Trích 40% dùng để chỉ phí cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội nơi trực tiếp quản lý việc cho vay, thu nợ khoản vay và chi phí uỷ thác cho vay cho chủ dự án (chi phí uỷ thác cho vay cho chủ dự án là 10% số lãi phí thực thu).
- Trích 10% lập Quỹ dự phòng rủi ro của Thành phố (do Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội quản lý).
- Số còn lại (50%) để chi hỗ trợ công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức, thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn cấp cơ sở (xã, phường, chủ dư án) cho Ban điều hành cấp Quận, huyện, Thành phố. Cụ thể:
+ 40% để hỗ trợ công tác hướng dẫn thẩm định tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại quận, huyện, xã, phường; thị trấn do Ban điều hành quận, huyện quản lý sử dụng.
+ 10% trích về Ban điều hành nguồn vốn Ngân sách uỷ thác của Thành phố (giao cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội và cơ quan thường trực của Ban điều hành nguồn vốn Ngân sách uỷ thác của Thành phố quản lý).
Điều 13. Phân cấp quyết định phân phối lãi, phí tiền vay
Căn cứ số tiền lãi, phí thực thu do Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội báo cáo Ban điều hành nguồn vốn Ngân sách uỷ thác của Thành phố và UBND Thành phố; Chủ tịch UBND Thành phố ra Quyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội sau khi có ý kiến tham gia của Sở Tài chính.
Điều 14. Sử dụng và quản lý kinh phí từ nguồn lãi, phí đã cấp
14.1- Đối với 40% được để lại cho Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội:
- 10% trả phí uỷ thác cho chủ dự án;
- 30% còn lại được sử dụng như sau:
+ Chi phí hội nghị, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng và chủ dự án.
+ Chi phí in ấn tài liệu, văn phòng phẩm.
+ Chi phí mua sắm tài sản, công cụ lao động, phương tiện làm việc phục vụ công tác vay vốn.
+ Chi làm thêm giờ, chi công tác phí cho cán bộ, chi khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích.
+ Bù đắp chi phí hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
+ Các chi phí khác có liên quan.
14.2- Đối với khoản tiền lãi, phí (10%) để trích lập quỹ dự phòng và rủi ro được sử dụng cho các nội dung sau:
- Bù đắp các khoản vốn vay từ nguồn vốn của Ngân sách địa phương uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định xoá nợ.
- Trích bồi dưỡng cho cơ quan Công an, Viện kiểm sát Toà án, cơ quan chính quyền các cấp, các đoàn thể có tham gia thu hồi nợ quá hạn, khó đòi.
- Chi trả tiền án phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Bổ sung nguồn vốn Ngân sách Thành phố uỷ thác sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
Việc phân phối và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
14.3- Đối với khoản tiền lãi, phí (50%) dành cho các đơn vị quản lý chương trình ở địa phương được sử dụng và quyết toán như sau:
- Nội dung chi:
+ Chi hỗ trợ về văn phòng phẩm, in tài liệu phục vụ triển khai tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn xây dựng dự án, xét duyệt thẩm định dự án, thông tin báo cáo và quản lý dự án.
+ Chi hướng dẫn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết công tác cho vay giải quyết việc làm. Mức chi thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước đối với hội nghị.
+ Chi công tác tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Chi công tác phí cho cán bộ trực tiếp thẩm định, kiểm tra theo dõi, quản lý dự án. Mức chi theo chế độ.
+ Chi phụ cấp cho các cán bộ được phân công quản lý điều hành nguồn vốn uỷ thác của Ngân sách. Căn cứ vào nguồn thu thực tế, Ban điều hành nguồn vốn Ngân sách uỷ thác quy định cụ thể mức chi phụ cấp cho phù hợp. Mức chi tối đa không quá 50% tiền lương của cán bộ được phân công và quản lý điều hành quỹ nguồn vốn uỷ thác.
+ Chi lương cho cán bộ hợp đồng trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra theo dõi, quản lý dự án theo mức lương ghi trong hợp đồng phù hợp với quy định của Nhà nước.
+ Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, dụng cụ văn phòng phục vụ công tác cho vay giải quyết việc làm (bàn, ghế, tủ, máy ví tính, máy photocoppy...), hỗ trợ mua phương tiện đi lại (xe máy, xuồng...) đối với những địa bàn vùng xa, vùng sông nước để phục vụ công tác kiểm tra, thẩm định cho vay, thu hồi nợ.
+ Chi cho công tác khảo sát, điều tra lao động và đánh giá chương trình, hỗ trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành hướng dẫn chương trình.
- Việc chi tiêu phải theo đúng dự toán được duyệt, trường hợp điều chỉnh nội dung chi tiêu trong phạm vi số vốn được duyệt, đơn vị phải có công văn gửi Sở Tài chính để xin điều chỉnh. Mọi trường hợp chi tiêu ngoài dự toán được duyệt đều không được chấp nhận quyết toán.
Điều 15. Về lập dự toán và báo cáo tài chính của nguồn vốn Ngân sách Thành phố uỷ thác sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
- Lập dự toán: Hàng năm cùng với lập dự toán ngân sách của Quận, Huyện, UBND các Quận, Huyện chỉ đạo các Phòng Tài chính Quận, Huyện tổng hợp nhu cầu vay vốn của Quận, Huyện gửi về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư và Sở Lao động Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực của Ban điều hành) để tổng hợp nhu cầu vay vốn, cân đối nguồn vốn chung. Căn cứ tình hình mục tiêu giải quyết việc làm, giảm nghèo của Thành phố trên từng địa bàn Quận, Huyện; Ban điều hành nguồn vốn Ngân sách uỷ thác của Thành phố trình UBND Thành phố quyết định phân bổ mức vốn cho vay.
- Hàng quý (trước ngày 30 của tháng cuối quý) và hàng năm (trước ngày 31/12) Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội có trách nhiệm báo cáo tình hình cho vay, thu nợ vay của các đối tượng, những tồn tại vướng mắc trong quá trình sử dụng nguồn vốn uỷ thác với Ban điều hành nguồn vốn Ngân sách uỷ thác của Thành phố để Ban điều hành tổng hợp chung và đánh giá hiệu quả của nguồn vốn vay báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Nông dân Hà Nội, Liên đoàn lao động Thành phố, Liên minh Hợp tác xã Thành phố Hà Nội phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để triển khai việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu và báo cáo UBND Thành phố về điều chỉnh, bổ sung các đối tượng được vay từ nguồn vốn uỷ thác của Thành phố phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Sở Tài chính Hà Nội phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội quản lý nguồn vốn ngân sách uỷ thác và nguồn lãi, phí thu được của hoạt động cho vay, sử dụng đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội trong việc tổng hợp, phân bổ dự toán hàng năm phần vốn ngân sách uỷ thác cho các đối tượng vay vốn trên địa bàn Thành phố.
Thông tư 11/2003/TT-BTC hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT từ Kho bạc nhà nước sang Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 11/02/2003 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 22/12/2009
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 11/04/2002 | Cập nhật: 30/08/2012