Quyết định 2168/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
Số hiệu: 2168/QĐ-BTP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Nguyễn Khánh Ngọc
Ngày ban hành: 26/10/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Hành chính tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2168/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 87/2020/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRỰC TUYẾN

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;

Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BTP ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có liên quan, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3 (để thi hành);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để chỉ đạo thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, HTQTCT(C).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 87/2020/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRỰC TUYẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2168/QĐ-BTP ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Để triển khai Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa, tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các nội dung của Nghị định nhằm xây dựng, hoàn thiện quản lý, kết nối, khai thác và chia sẻ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Hoàn thành việc số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử từ sổ giấy, chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đúng thời hạn quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP .

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch trên môi trường điện tử theo đúng quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ cần triển khai thực hiện theo quy định của Nghị định.

- Xác định rõ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Tăng cường tính chủ động của từng đơn vị; kịp thời phối hợp, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm chất lượng và tiến độ.

- Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực hiện có của cơ quan, đơn vị, địa phương.

II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ

1. Xây dựng Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP

1.1. Xây dựng Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP

- Đơn vị chủ trì: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công an; Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Sản phẩm: Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP .

- Thời gian hoàn thành: trình Lãnh đạo Bộ trong Quý II/2021.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

1.2. Xây dựng phương án triển khai dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch theo mức độ 3, 4 phù hợp với quy định tại Điều 12 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP

- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.

- Đơn vị phối hợp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Văn phòng Bộ; các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

- Sản phẩm: Phương án triển khai dịch vụ công trục tuyến các mức độ 3, 4 (bao gồm các dịch vụ công thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp và các dịch vụ công ở các địa phương để bảo đảm thực hiện thống nhất) được xây dựng và ban hành trong Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP .

- Thời gian hoàn thành: Phù hợp tiến độ xây dựng Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP .

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

2. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 87/2020/NĐ-CP , Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan

- Đơn vị chủ trì: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật; Văn phòng Bộ; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan.

- Sản phẩm: Tài liệu tuyên truyền, các ấn phẩm, chương trình truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Quý IV/2020 và năm 2021.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

3. Triển khai xây dựng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

3.1. Đề xuất chủ trương đầu tư dự án xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

- Đơn vị chủ trì: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin: các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Ngoại giao; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

- Sản phẩm: Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Thời gian hoàn thành: trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31/12/2020.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

3.2. Tổ chức thực hiện dự án xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử sau khi chủ trương đầu tư được phê duyệt

- Đơn vị thực hiện: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục Công nghệ thông tin.

- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Ngoại giao; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

- Sản phẩm: Dự án được triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, bố trí vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025; Cơ sở dữ liệu Hộ tịch điện tử toàn quốc được thiết kế, xây dựng, hoàn thành việc thu thập, tạo lập, chuyển đổi dữ liệu và đi vào vận hành.

- Thời gian hoàn thành: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc được xây dựng, hoàn thiện, vận hành trên toàn quốc trước ngày 31/12/2024.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

3.3. Nghiên cứu giải pháp tổng thể kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương

- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.

- Đơn vị phối hợp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Ngoại giao; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

- Sản phẩm: Phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu được Bộ Tư pháp và từng Cơ quan chủ quản của các Cơ sở dữ liệu có nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thống nhất thông qua bằng văn bản, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu quản lý của các cơ sở dữ liệu, phù hợp với các quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, phù hợp với Thiết kế cơ sở của Cơ sở dữ liệu hộ lịch điện tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực tiễn triển khai và điều kiện đặc thù của Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu.

- Thời gian hoàn thành: Phù hợp tiến độ xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

3.4. Xây dựng Quy chế khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.

- Đơn vị phối hợp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

- Sản phẩm: Quy chế khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Thời gian hoàn thành: Sau khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc được xây dựng, hoàn thiện, vận hành trên toàn quốc, trước ngày 31/12/2024.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

3.5. Theo dõi, đôn đốc, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện việc số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử từ sổ giấy; chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử của địa phương đã triển khai trước khi sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc

- Đơn vị thực hiện: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục Công nghệ thông tin.

- Đơn vị phối hợp: Đơn vị có liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Sản phẩm: Dữ liệu được chuyển đổi, chuẩn hóa, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Thời gian hoàn thành: theo lộ trình hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01/01/2025.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

3.6. Phối hợp, thống nhất với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao về phạm vi, mức độ và thời điểm thực hiện Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung; triển khai việc số hóa, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch lịch sử từ sổ giấy, cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tại các Cơ quan đại diện

- Đơn vị thực hiện: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao.

- Sản phẩm: Phương án/Kế hoạch triển khai áp dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung tại các Cơ quan đại diện được thông qua và tổ chức thực hiện; dữ liệu hộ tịch được chuyển đổi, chuẩn hóa, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Thời gian thực hiện: Việc triển khai áp dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung tại các Cơ quan đại diện bảo đảm hoàn thành trước ngày 01/01/2022; Việc số hóa dữ liệu hộ tịch hoàn thành trước ngày 01/01/2025.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

4. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản trị, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

4.1. Tổ chức các cuộc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu

- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

- Đơn vị phối hợp: các đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

- Sản phẩm: Tài liệu tập huấn, các lớp tập huấn.

- Thời gian hoàn thành: năm 2021 và các năm tiếp theo, phù hợp tiến độ xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Quy chế khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ: Ngân sách Nhà nước.

4.2. Chỉ đạo, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình triển khai Nghị định số 87/2020/NĐ-CP

- Đơn vị chủ trì: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục Công nghệ thông tin.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp: các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.

- Sản phẩm: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến Cơ sở dữ liệu hộ lịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến theo Kế hoạch.

3. Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả, chất lượng.

4. Các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí để Cục Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ (đối với những đơn vị do Văn phòng Bộ quản lý kinh phí chi thường xuyên) để thẩm định, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

Điều 12. Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến

1. Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để đăng ký tài khoản, xác thực người dùng theo hướng dẫn. Sau khi đăng nhập tài khoản thành công, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện từ các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật.

2. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu giữ, bảo đảm bí mật mã số hồ sơ thủ tục hành chính.

3. Ngay trong ngày làm việc, khi nhận được hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật của hồ sơ:

a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp thì yêu cầu người có yêu cầu đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện các giấy tờ cần thiết;

b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật thì tiếp nhận và gửi ngay Phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch;

c) Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ được tiếp nhận chính thức để xử lý trên phần mềm đăng ký hộ tịch trực tuyến sau khi đã được hoàn thiện, bổ sung, bảo đảm đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật và nộp phí, lệ phí theo quy định.

Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính được tính từ thời điểm gửi Phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch.

d) Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đăng ký hộ tịch đúng thời gian đã hẹn thì cơ quan đăng ký hộ tịch gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả.

4. Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được nhận kết quả đăng ký hộ tịch theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó;

b) Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;

c) Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch thông qua hệ thống bưu chính;

d) Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trường hợp nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải ghi rõ địa chỉ nhận kết quả, lựa chọn hình thức dịch vụ bưu chính chuyển phát có bảo đảm và phải trả phí dịch vụ cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính khi nhận kết quả.

5. Đối với các việc hộ tịch pháp luật quy định người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả bao gồm: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử, thì người có yêu cầu đăng ký hộ tịch chỉ được nhận kết quả theo phương thức quy định tại điểm d khoản 4 Điều này. Khi đến nhận kết quả tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch.

Đối với các việc hộ tịch mà người có yêu cầu đăng ký hộ tịch không phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả, nhưng vẫn phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch, bao gồm: xác nhận thông tin hộ tịch; ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, xác định cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, thay đổi hộ tịch, khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được lựa chọn nhận kết quả theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phải thực hiện việc nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu theo quy định trước khi nhận kết quả.

Trường hợp phải nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ không phải là giấy tờ tùy thân mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã có bản sao điện tử giấy tờ hoặc đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì không phải nộp, xuất trình.

6. Biểu mẫu điện tử giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành, cung cấp thông tin hộ tịch hoặc nguồn tra cứu thông tin hộ tịch của cá nhân, có giá trị như giấy tờ hộ tịch. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chấp nhận, sử dụng, không được yêu cầu cá nhân phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ hộ tịch để đối chiếu.

Xem nội dung VB