Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 2159/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Lê Xuân Thân
Ngày ban hành: 30/08/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Hành chính tư pháp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2159/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 30 tháng 08 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;

Căn cứ Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày 13/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 1547/STP-VB ngày 07/8/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thi hành);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy;
-
TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm công báo (2b);
- UBND cấp xã
(do UBND cấp huyện sao g
i);
- Lưu:
VT+NgM, LT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Thân

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI
(Ban hành kèm theo Quyết định s 2159/QĐ-UBND ngày 30/8/2012 của y ban nhân dân tỉnh)

Triển khai thực hiện Kế hoạch đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày 13/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, y ban nhân dân tỉnh xây Kế hoạch đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ cha mẹ và con nuôi; ngăn ngừa, hạn chế những tác động, tranh chấp phát sinh từ việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đi sống của người dân; đồng thời tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, góp phần tăng cường công tác quản lý v hộ tịch trong phạm vi toàn tỉnh.

- Là cơ sở để tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi thực tế nói riêng để người dân hiểu mục đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng ký nuôi con nuôi, tự nguyện đăng ký việc nuôi con nuôi; đồng thời thu hút sự tham gia của các đoàn thể có liên quan của địa phương vào công tác động viên, khuyến khích người dân đi đăng ký việc nuôi con nuôi.

2. Yêu cầu

- Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; hàng năm có báo cáo sơ kết và đến quý I/2016 tiến hành tổng kết toàn quốc (theo yêu cầu của trung ương) về công tác này.

- Bảo đảm bí mật các thông tin về cá nhân; tôn trọng ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế; tăng cường truyên truyền, vận động để người dân tự nguyện đăng ký, không cưỡng ép, bắt buộc.

- Kết hợp việc rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi; không chờ rà soát xong mới đăng ký; việc rà soát, thống kê, đăng ký nuôi con nuôi thực tế phải bảo đảm đúng tiến độ thời gian theo từng giai đoạn của Kế hoạch này.

- Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác đăng ký nuôi con nuôi thực tế trước tháng 6/2015.

II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC

1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi thực tế

- Đy mạnh việc tuyên truyn, phổ biến cho người dân kiến thức pháp luật v nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi thực tế; đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

- Tiến hành tuyên truyn, phổ biến pháp luật v nuôi con nuôi thực tế bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung phù hợp; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi. Đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống cần xây dựng tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi thực tế bằng tiếng dân tộc để giúp người dân hiểu rõ về nội dung tuyên truyền, phổ biến.

- Trong khi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế, cần chú trọng mục đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của các bên, ngăn ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ gia đình.

- Cần tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế chỉ được tiến hành trong thời hạn 05 năm, từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015; hết thời hạn này mà không đăng ký thì việc nuôi con nuôi thực tế sẽ không được pháp luật công nhận, các tranh chấp phát sinh liên quan đến cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của cha mẹ nuôi (như nghĩa vụ cp dưỡng, quyền thừa kế...) sẽ không được pháp luật bảo hộ.

2. Rà soát, thống kê, đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên phạm vi toàn tỉnh

- Việc rà soát, thống kê, đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế phải được tiến hành ở cấp cơ sở, bắt đầu t y ban nhân dân cấp xã. Căn cứ kế hoạch của cơ quan cấp trên, y ban nhân dân cấp xã phải có kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện việc rà soát, thống kê tình hình con nuôi thực tế đến từng thôn, làng, tổ dân phố, cụm dân cư trên địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi tắt là địa bàn xã). Đối tượng rà soát chủ yếu đối với việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau hiện đang cư trú tại địa phương.

- Thông qua kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tổng hp chính xác số liệu các trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã phát sinh trên địa bàn xã qua các thời kỳ mà chưa đăng ký; nguyên nhân, lý do chưa đăng ký, từ đó chủ động giúp y ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân

- Kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã phải được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập bản Tổng hợp tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mu số 02, đồng thời làm Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn theo Mu s 05 kèm theo bản Kế hoạch này. Báo cáo đánh giá cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:

Một là, phân tích làm rõ nguyên nhân, lý do phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế tại địa phương (ví dụ: cha mẹ nuôi không sinh đẻ được, do phong tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu cầu muốn có thêm con trai/con gái...)

Hai là, những khó khăn, trở ngại đi với người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi (ví dụ: do nhận thức đơn giản, do đi lại khó khăn, do pháp luật đòi hỏi nhiều loại giấy tờ mà không đáp ứng được...)

3. Hướng dẫn lập hồ sơ đối với trường hợp có nhu cầu đăng ký nuôi con nuôi thực tế

a) Trong quá trình rà soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, nếu cha mẹ nuôi, con nuôi có nguyện vọng đăng ký nuôi con nuôi thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn cha mẹ nuôi, con nuôi lập hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi để nộp cho y ban nhân dân cấp xã.

Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế bao gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế (theo mẫu TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi). Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng;

- Bản sao Giấy CNMD và sổ hộ khẩu của cha mẹ nuôi;

- Bản sao Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh của con nuôi;

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ nuôi (nếu có);

- Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi (nếu có).

b) Trong trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi chưa có hoặc không có nguyện vọng đăng ký thì phải tôn trọng nguyên vọng của người dân mà không được ép buộc họ đi đăng ký. y ban nhân dân cấp xã cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn, tuyên truyền, giải thích cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động người dân tự nguyện đăng ký nuôi con nuôi; không được công bố hoặc công khai thông tin về nuôi con nuôi thực tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống bình thường của người dân.

4. Tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

a) y ban nhân dân cấp xã chỉ tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi như sau:

- Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời đim phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.

Ví dụ: việc nuôi con nuôi thực tế phát sinh từ những năm 60 đến những năm 90 của thế kỷ trước, thì phải áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 hoặc năm 1986 để xác định điu kiện nuôi con nuôi, trong đó đặc biệt chú ý điu kiện v khoảng cách tuổi giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.

- Đến ngày 01/01/2011 (ngày Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên (cha mẹ nuôi và con nuôi) đều phải còn sống.

- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha, mẹ và con.

b) Đối với những trường hp nuôi con nuôi thực tế tuy đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, nhưng người dân chưa có, không có nguyện vọng đăng ký, thì y ban nhân dân cấp xã cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động họ đi đăng ký; không được ép buộc người dân đi đăng ký nếu họ thực sự không có nhu cầu hoặc muốn giữ bí mật về đời tư.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cách thức và thời gian thực hiện

Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế được tiến hành theo 05 giai đoạn như sau:

a) Giai đoạn 1: từ tháng 8/2012 đến tháng 12/2012

- Giao Sở Tư pháp chủ trì xây dựng và trình y ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh; triển khai, hướng dẫn y ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện Kế hoạch này.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.

b) Giai đoạn 2: từ tháng 01/2013 đến tháng 06/2013

- Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế và đồng thời tổ chức đăng ký nuôi con nuôi thực tế cho người dân có nhu cầu; lập và gửi y ban nhân dân cấp huyện bản Tổng hợp kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi phát sinh trên địa bàn xã (Mu số 02) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã (Mu số 05)

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hp báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của cấp xã (Mu số 03) và Báo cáo tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện (Mu số 05A) để gửi y ban nhân dân tỉnh.

- Sở Tư pháp tổng hp báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của cấp huyện (Mu số 04) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh (Mu số 05B) trình UBND tỉnh gửi Bộ Tư pháp.

c) Giai đoạn 3: từ tháng 07/2013 đến tháng 12/2013

- Ủy ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3 Mục II của Kế hoạch này, đồng thời tiếp tục tiến hành các hoạt động sau:

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi, mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi và vận động người dân tự nguyện đi đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.

- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế khi người dân có yêu cầu; đăng ký xong thì lập bản tổng hp (Mu số 02) để gửi y ban nhân dân cấp huyện.

d) Giai đoạn 4: từ tháng 01/2014 đến tháng 6/2015

y ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân theo quy định tại điểm 4 Mục II của Kế hoạch này, trong đó cần chú ý một số điểm sau:

- Đối với địa phương phát sinh nhiều trường hợp nuôi con nuôi thực tế có nhu cu đăng ký, thì tùy theo điều kiện từng nơi, y ban nhân dân tỉnh có thể chỉ đạo tăng cường cán bộ giúp y ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký; trường hp cần thiết có thể tổ chức đăng ký lưu động tại các thôn, làng, tổ dân phố, cụm dân cư để bảo đảm thuận tiện cho nhân dân.

- Sau khi đăng ký xong, y ban nhân dân cấp xã lập bản tổng hợp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế (Mu số 02) gửi y ban nhân dân cấp huyện.

- Việc gửi báo cáo cho y ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 nêu trên.

đ) Giai đoạn 5: từ tháng 7/2015 đến tháng 12/2015

- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi cho người dân có nhu cầu.

- Việc lập bản tổng hp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế, trách nhiệm gửi báo cáo của y ban nhân dân các cấp cho Bộ Tư pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.

2. Trách nhiệm thực hiện

2.1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Xây dựng và trình y ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai Kế hoạch này của y ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.

- Tổng hợp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh để y ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra.

- Giúp y ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế của y ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; định kỳ từng giai đoạn báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

2.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Căn cứ Kế hoạch của y ban nhân dân tỉnh, tùy tình hình thực tế cụ thể của địa phương, có thể ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế đối với từng y ban nhân dân cấp xã và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của y ban nhân dân cấp xã.

- Tổng hợp báo cáo về tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế do y ban nhân dân cấp xã gửi lên, chủ động xây dựng báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn cấp huyện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.

- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát sinh để báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) chỉ đạo xử lý.

2.3. Trách nhiệm của y ban nhân dân cấp xã

- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi; tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá và đăng ký đối với các trường hợp nuôi con nuôi thực tế theo các nội dung quy định tại Kế hoạch này.

- Duy trì việc lập và gửi báo cáo rà soát, thống kê, đánh giá về tình hình nuôi con nuôi thực tế theo đúng tiến độ đã đề ra.

- Kịp thời báo cáo y ban nhân dân cấp huyện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Kế hoạch để có hướng xử lý.

- Phân công trách nhiệm và huy động sự tham gia của các t chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa phương để bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung bản Kế hoạch này.

3. Kinh phí thực hiện:

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch đăng ký nuôi con nuôi thực tế ở các ngành, địa phương được bảo đảm từ kinh phí của ngành, địa phương.

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch đăng ký nuôi con nuôi thực tế ở tỉnh được bảo đảm từ kinh phí của ngân sách tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc nào nảy sinh ở bất cứ giai đoạn nào, y ban nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành có liên quan kịp thời báo cáo y ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể./.



HUYỆN/quận:……………………
XÃ (phường/thị trấn):……………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Mẫu số 01

 

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG HỢP NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: .../QĐ-BTP ngày ... tháng ... năm 2012)

STT

Mối quan hệ nuôi con nuôi thực tế

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Thời điểm phát sinh quan hệ con nuôi1

Nguồn gốc con nuôi2

Lý do nhận con nuôi

Noi cư trú

Quan hệ nuôi con nuôi hiện tại

Ghi chú

Không có con đẻ

Mun có/có thêm con trai/ con gái

Lý do khác3

Địa chỉ đăng ký HKTT

Địa chỉ cư trú hiện ti

Cha mẹ nuôi và con nuôi vẫn có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau

Cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau

01

Cha nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẹ nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Con nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

02

Cha nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

M nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Con nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người lập danh sách
(ký và ghi rõ họ tên)

Ngày … tháng … năm …
CHỦ TỊCH UBND XÃ/phường/thị trấn
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

____________
1
Ngày, tháng, năm cha mẹ nuôi bắt đu việc nhận nuôi con nuôi.

2 Ghi rõ con nuôi được nhận từ đâu. Ví dụ là tr bị b rơi (ở đâu); trẻ em được cho từ gia đình (địa ch); trẻ em xin từ cơ sở y tế (tên và địa chỉ cơ sở y tế); tr em xin từ cơ sở nuôi dưỡng (tên cơ sở nuôi dưỡng) v.v…

3 Ghi rõ là vì lý do nhân đạo; vì giúp đỡ cha mẹ đ nghèo khó, đông con; do phong tục tập quán; hoặc lý do khác.

 

HUYỆN/quận:……………………
XÃ/phường/thị trấn:……………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Mẫu số 02

 

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP XÃ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: .../QĐ-BTP ngày ... tháng ... năm 2012)

STT

Tng s trường hợp nuôi con nuôi thực tế

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)

Số trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)

Lý do chưa đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

Ghi chú

Một bên cha/mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết

Quan hệ nuôi con nuôi không còn tồn tại

Không đủ điều kiện về độ tuổi (cha/mẹ nuôi và con nuôi cách nhau dưới 20 tuổi)

Khó khăn về h sơ, giấy tờ (do không có giấy tờ, không biết lập hồ sơ, không biết chữ...)

Cha mẹ nuôi/con nuôi không muốn đăng ký (muốn giữ bí mật)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.

 


Người tổng hợp
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Ngày … tháng … năm …
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/phường/thị trấn
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

 

TỈNH/thành phố:………………….
HUYỆN/quận/thị xã:……………….
PHÒNG TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Mẫu số 03

 

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN

(Ban hành kèm theo Quyết định số: .../QĐ-BTP ngày ... tháng ... năm 2012)

STT

Tên xã/phường/thị trấn

Tổng số trường hp nuôi con nuôi thực tế

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)

Lý do chưa đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

Ghi chú

Một bên cha/mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết

Quan hệ nuôi con nuôi không còn tồn tại

Không đủ điều kiện về độ tui (cha/mẹ nuôi và con nuôi cách nhau dưới 20 tuổi)

Khó khăn về hồ sơ, giấy tờ (do không có giấy tờ, không biết lập hồ sơ, không biết chữ...)

Cha mẹ nuôi/con nuôi không muốn đăng ký (muốn giữ bí mật)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người tổng hợp
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Ngày … tháng … năm …
TM. PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN/quận/thị xã
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

 

UBND TỈNH/thành phố:………………….
SỞ TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Mẫu số 04

 

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số: .../QĐ-BTP ngày ... tháng ... năm 2012)

STT

Tên huyện/quận/thành phố thuộc tỉnh

Tng s trường hợp nuôi con nuôi thực tế

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)

S trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký (từ ngày 01/01/2011 đến nay)

Lý do chưa đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

Ghi chú

Một bên cha/mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết

Quan hệ nuôi con nuôi không còn tồn tại

Không đủ điều kiện về độ tuổi (cha/mẹ nuôi và con nuôi cách nhau dưới 20 tuổi)

Khó khăn về hồ sơ, giấy tờ (do không có giấy tờ, không biết lập hồ sơ, không biết chữ...)

Cha mẹ nuôi/con nuôi không muốn đăng ký (muốn giữ bí mật)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người tổng hợp
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Ngày … tháng … năm …
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

 


Mẫu số 05

UBND HUYỆN/quận:……………..
XÃ (phường/thị trấn):………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

 

ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ

I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC T TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

1. Tổng hp s liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn xã (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hp, lý do vì sao chưa đăng ký).

2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trưc ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).

II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI CON NUÔI

1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, y ban nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.

2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).

3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.

4. Đ xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.

5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.

 

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
/phường/thị trấn
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 05A

UBND TỈNH/thành phố:………
HUYỆN/quận:…………
PHÒNG TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

 

ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ

I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN

1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện/quận (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trưng hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trưng hp, lý do vì sao chưa đăng ký).

2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).

II. ĐÁNH GIÁ CÁC VN Đ LIÊN QUAN ĐN CÔNG TÁC NUÔI CON NUÔI

1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, y ban nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.

2. Đánh giá về sự phối hp giữa các cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).

3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.

4. Đ xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.

5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.

 

 

TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN/QUẬN
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 05B

UBND TỈNH/thành phố:……………..
SỞ TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

 

ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ

I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ

1. Tổng hp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa đăng ký).

2. Các trường hp khó khăn, vướng mắc phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).

II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI CON NUÔI

1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, y ban nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.

2. Đánh giá về sự phối hp giữa các cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).

3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.

4. Đ xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.

5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.

 

 

GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)