Quyết định 21/2005/QĐ-UBND về nâng mức thù lao của cán bộ khuyến nông và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp cơ sở
Số hiệu: | 21/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 04/08/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2005/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 04 tháng 8 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V NÂNG MỨC THÙ LAO CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CƠ SỞ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ luật tổ chức HDND & UBND ngày 26 - 11 - 2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 82/TTr-NN&PTNT sở Tài chính tại tờ trình số 885/STC-KHSN ngày 28 -7 - 2005 và ý kiến của Ban Kinh tế ngân sách- HĐND tỉnh tại báo cáo thẩm tra số 15/BC-KTNS ngày 14-7-2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nâng mức thù lao cán bộ khuyến nông viên chuyên trách của tổ khuyến nông và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp cơ sở từ 100.000đ/người/tháng (trước đây) lên 200.000đ/ người/tháng.
Điều 2. Nguồn kinh phí: Do ngân sách tỉnh đảm nhận, được cân đối, bố trí trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm; về lâu dài cán bộ khuyến nông phải tự hạch toán để hưởng bằng chính dịch vụ của mình.
Thời gian thực hiện: mức thù lao tại Điều 1 được áp dụng và thực hiện kể từ ngày 01-8-2005
Điều 3. Tổ chức thực hiện để quản lý và chi trả đúng đối tượng, kịp thời cho cán bộ khuyến nông cơ sở, nguồn ngân sách được cấp về ngân sách cấp huyện để quản lý và giao cho phòng Kinh tế cấp huyện trực tiếp chi trả hàng tháng cho cán bộ khuyến nông cơ sở thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Quyết định này điều chỉnh bổ sung Quyết định số 497/2002/QĐ-UB ngày 7-02-2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã , Chủ tịch UBND các xã Phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện/.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |