Quyết định 2087/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 2087/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 20/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2087/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1557/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn tại Văn bản số: 457/BDT-KHTH ngày 08 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (theo Quyết định số: 1557/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GẮN VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SAU NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 2087/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Xây dựng các mục tiêu phấn đấu, các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với khả năng nguồn lực và điều kiện của địa phương nhằm đạt được các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số sau năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 1557/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2015.
- Đẩy mạnh giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; tăng cường công tác chăm lo đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số về giáo dục, y tế...; phát triển nguồn nhân lực, tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
- Lồng ghép các chính sách hiện hành để tập trung ưu tiên đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, triển khai đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ của Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, của đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh.
- Lồng ghép các đề án, dự án, kế hoạch và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố để đảm bảo triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015.
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định một số chỉ tiêu để tập trung lồng ghép, ưu tiên bố trí nguồn lực phấn đấu đạt được các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số làm cơ sở hướng tới Mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015; góp phần phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc, các vùng.
2. Mục tiêu cụ thể
TT |
Chỉ tiêu đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) |
Đến năm 2020 |
Đến năm 2025 |
1 |
Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói |
|
|
1.1 |
Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS (%) |
Phấn đấu bình quân giảm 2-2,5%/năm |
|
1.2 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi ở trẻ em DTTS dưới 05 tuổi (%) |
<17,2 |
<15 |
2 |
Phổ cập giáo dục tiểu học |
|
|
2.1 |
Tỷ lệ trẻ em DTTS nhập học đúng tuổi bậc tiểu học (%) |
95 |
98 |
2.2 |
Tỷ lệ người DTTS hoàn thành chương trình tiểu học (%) |
>97 |
>98 |
2.3 |
Tỷ lệ người DTTS từ 10 tuổi trở lên biết chữ (%) |
>95 |
>98 |
3 |
Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ |
|
|
3.1 |
Tỷ lệ mù chữ của nữ người DTTS (%) |
<6 |
<6 |
3.2 |
Tỷ lệ học sinh nữ DTTS ở bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (%) |
>48 |
>50 |
3.3 |
Tỷ lệ đại biểu nữ DTTS ở HĐND cấp xã (%) |
>30 |
>40 |
3.4 |
Tỷ lệ đại biểu Quốc hội là nữ/tổng số đại biểu quốc hội người DTTS (%) |
|
|
4 |
Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em |
|
|
4.1 |
Tỷ xuất tử vong DTTS dưới 01 tuổi/1000 trẻ đẻ sống |
<22 |
<19 |
4.2 |
Tỷ xuất tử vong trẻ em DTTS dưới 05 tuổi/1000 trẻ đẻ sống |
<27 |
<22 |
5 |
Tăng cường sức khỏe bà mẹ |
|
|
5.1 |
Tỷ số tử vong mẹ DTTS/100.000 trẻ sơ sinh sống (%) |
<100 |
<85 |
5.2 |
Tỷ lệ các ca sinh của phụ nữ người DTTS được cán bộ y tế đã qua đào tạo đỡ (%) |
>93 |
>97 |
5.3 |
Tỷ lệ phụ nữ DTTS được khám thai ít nhất 03 lần trong kỳ mang thai (%) |
85 |
90 |
6 |
Phòng, chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác |
|
|
6.1 |
Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm dân số DTTS từ 15 - 24 tuổi (%) |
<0,3 |
<0,3 |
6.2 |
Tỷ lệ bệnh nhân DTTS mắc sốt rét /1000 dân (%) |
0,25 |
0,15 |
6.3 |
Tỷ lệ DTTS mắc lao/1000 dân (%) |
<90 |
<70 |
7 |
Đảm bảo bền vững về môi trường |
|
|
7.1 |
Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%) |
>30 |
>50 |
7.2 |
Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng hố xí hợp vệ sinh (%) |
40 |
60 |
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Đối tượng: Người dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thể chế hóa các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số vào các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm (giai đoạn 2016 - 2020) của tỉnh, của từng ngành, địa phương; tăng cường công tác phối hợp liên ngành từ tỉnh đến cơ sở để đạt được các Mục tiêu đề ra.
2. Huy động, tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để thúc đẩy hoàn thành các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ làm cơ sở hướng tới một số Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số sau năm 2015; cụ thể:
- Lồng ghép, bố trí đủ vốn và từng bước tăng chi ngân sách hợp lý cho chương trình, chính sách liên quan, trong đó trọng tâm là các lĩnh vực: Giảm nghèo, an sinh xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo nhằm góp phần thực hiện và duy trì bền vững các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn;
- Xây dựng cơ chế, chính sách, các nguyên tắc, tiêu chí nhằm tập trung ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tăng cường sự tham gia của người dân, cộng đồng xã hội, đoàn thể, tổ chức quốc tế trong việc hỗ trợ các nguồn lực về kỹ thuật và tài chính.
3. Thực hiện cơ chế kiểm soát chính sách từ tỉnh đến các địa phương; đẩy mạnh phân cấp quản lý cho các cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên các phương tiện truyền thông đại chúng để các cấp, các ngành và toàn dân biết để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số về bình đẳng giới, vệ sinh, môi trường, chăm sóc sức khỏe, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm, phát triển văn hóa, giáo dục, giảm nghèo bền vững, cụ thể:
- Về bình đẳng giới:
+ Tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội, thực hiện sự bình đẳng giữa nam, nữ trong xã hội, giữa vợ chồng trong gia đình; quyền của trẻ em và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái trong việc nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho trẻ em đến trường.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác xây dựng, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ là người dân tộc thiểu số trong công tác cán bộ, nâng cao tỷ lệ đại biểu nữ là đại biểu ở hội đồng nhân dân các cấp.
- Về vệ sinh môi trường:
+ Huy động nguồn lực đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho đồng bào dân tộc thiểu số, không để tình trạng thiếu nước sinh hoạt.
+ Đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Tăng cường công tác truyền thông thay đổi hành vi, vận động người dân đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. Đa dạng hóa nhà tiêu về loại hình và chi phí, khuyến khích người dân áp dụng nhà tiêu có chất lượng bền vững và phù hợp điều kiện kinh tế của hộ gia đình.
- Về chăm sóc sức khỏe, phòng trách bệnh truyền nhiễm:
+ Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số có kiến thức cơ bản, chủ động phòng bệnh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thay đổi các lối sống, tập quán có hại cho sức khỏe.
+ Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương về thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong lĩnh vực y tế. Huy động sự tham gia của cộng đồng, từng người dân xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng chống lao, HIV/AIDS, sốt rét, nước sạch và vệ sinh môi trường.
+ Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; chủ động bố trí, lồng ghép các nguồn vốn ngân sách địa phương để tập trung thực hiện duy trì bền vững các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số về y tế, nhất là các mục tiêu chưa đạt (tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ lệ hộ gia đình dân tộc thiểu số có nhà tiêu hợp vệ sinh…).
+ Triển khai các chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số thông qua bảo hiểm y tế và các hình thức hỗ trợ trực tiếp khác cho đối tượng thụ hưởng.
- Về giáo dục:
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân, cha mẹ học sinh đưa trẻ em dân tộc thiểu số nhập học đúng tuổi; không bỏ học giữa chừng. Tạo cơ hội học tập bình đẳng cho học sinh nữ dân tộc thiểu số. Xây dựng các giải pháp nhằm thu hút học sinh đến trường, duy trì sĩ số, từ đó nâng cao tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ.
+ Đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị thiết yếu cho các trường học để đáp ứng nhu cầu học sinh dân tộc thiểu số ở bán trú, nhất là đối với những học sinh nhà xa trường, sống ở vùng đặc biệt khó khăn.
+ Tập trung nâng cao nhận thức về công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ; đổi mới công tác quản lý, tổ chức lớp học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng; củng cố bền vững kết quả phổ cập, xóa mù chữ, hạn chế mù chữ trở lại.
+ Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về công tác chống mù chữ, tiếp thu có chọn lọc các phương pháp xóa mù chữ hiện đại…
- Về giảm nghèo bền vững:
+ Quy hoạch hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện từng vùng, địa phương; xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển công nghiệp chế biến, sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi đối với các hộ dân tộc thiểu số nghèo, tăng cường tập huấn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các thôn, xã đặc biệt khó khăn như điện sinh hoạt, thủy lợi, đường giao thông, trạm y tế, nhà lớp học; các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng…
1. Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan thường trực) có trách nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện lồng ghép, cụ thể hóa các chỉ tiêu, Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ ở vùng dân tộc thiểu số trong các chính sách, chương trình, dự án; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Nghiên cứu đề xuất các nguyên tắc, tiêu chí, cơ chế nhằm ưu tiên nguồn lực từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham gia thẩm định các chương trình, dự án, chính sách thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh để đảm bảo thực hiện có hiệu quả.
- Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cụ thể hóa một số chỉ tiêu của Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hàng năm của tỉnh. Hướng dẫn lồng ghép việc báo cáo, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh và kế hoạch hàng năm, 05 năm của các Sở, Ngành liên quan.
- Phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lồng ghép việc báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong quá trình xây dựng và hoàn thiện khung giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm.
- Huy động, ưu tiên bố trí nguồn lực cho các chính sách, chương trình, dự án liên quan để hoàn thành các chỉ tiêu của Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định các dự án đầu tư, bố trí vốn, hướng dẫn cơ chế tài chính theo quy định.
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo triển khai tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
4. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong chiến lược, quy hoạch, các chính sách, chương trình, dự án và kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý nhằm đạt được các chỉ tiêu, Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện lồng ghép việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc lĩnh vực ngành quản lý; tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các chính sách dân tộc, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách khác có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, Ngành liên quan
- Căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu được xác định trong Kế hoạch này, cụ thể hóa trong chiến lược, quy hoạch, các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển của ngành và tổ chức thực hiện góp phần đạt được các chỉ tiêu, Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện lồng ghép việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu, Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong từng năm và cả giai đoạn.
- Thực hiện lồng ghép các chính sách hiện hành để tập trung ưu tiên thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội tham gia tuyên truyền, tổ chức triển khai, giám sát việc triển thực hiện Kế hoạch này nhằm đạt được các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Yêu cầu các Sở, Ngành liên quan, các địa phương tổ chức thực hiện. Hằng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu do ngành quản lý gửi về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1557/QĐ-TTg về hỗ trợ kinh phí năm 2016 cho địa phương để mua vắc xin lở mồm long móng Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” Ban hành: 18/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2009 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 06/10/2009