Quyết định 2083/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 2083/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Huy Phong |
Ngày ban hành: | 10/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2083/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 10 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VẬN ĐỘNG QUỸ NHÂN ĐẠO TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh;
Xét đề nghị của Hội Chữ thập đỏ tỉnh tại Tờ trình số 26/TTr-CTĐ ngày 24/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VẬN ĐỘNG QUỸ NHÂN ĐẠO TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh gồm các thành viên hoạt động kiêm nhiệm, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Trưởng Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban chỉ đạo. Giúp việc cho Trưởng Ban có 02 Phó Trưởng ban (trong đó có 01 Phó Trưởng ban thường trực); các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về nhiệm vụ được phân công.
Trưởng Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; Phó Trưởng ban Thường trực sử dụng con dấu của Hội Chữ thập đỏ tỉnh để giao dịch trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tài khoản của Quỹ nhân đạo tỉnh được mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động do Ban chỉ đạo phê duyệt; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn trong hệ thống ngành thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Ban chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể Ban chỉ đạo quyết định toàn bộ nội dung hoạt động.
Trưởng Ban chỉ đạo và các Phó Trưởng ban có trách nhiệm điều hành công việc theo kế hoạch hoạt động được Ban chỉ đạo phê duyệt. Trưởng Ban chỉ đạo và Phó Trưởng ban Thường trực trực tiếp chỉ đạo giải quyết các công việc phát sinh đột xuất; sau đó báo cáo tập thể Ban chỉ đạo tại cuộc họp Ban chỉ đạo gần nhất.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Chức năng
Ban chỉ đạo là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện chủ trương, kế hoạch vận động và phát triển Quỹ nhân đạo trong toàn tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ
1. Xây dựng kế hoạch vận động, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác vận động Quỹ nhân đạo tỉnh hàng năm.
2. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp vận động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động Quỹ nhân đạo.
3. Tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân hiểu được mục đích, ý nghĩa việc xây dựng và phát triển Quỹ nhân đạo để tích cực tham gia vận động và ủng hộ Quỹ nhân đạo.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và quản lý sử dụng Quỹ nhân đạo các huyện, thị xã.
Điều 6. Quyền hạn
1. Tiếp nhận mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia ủng hộ Quỹ nhân đạo tỉnh.
2. Quy định đối tượng trợ giúp, hình thức, phương pháp, mức độ trợ giúp.
3. Suy tôn, tuyên dương và đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động xã hội từ thiện và xây dựng Quỹ nhân đạo.
Chương III
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Điều 7. Quỹ nhân đạo tỉnh chịu sự quản lý chung của Ban chỉ đạo, trực tiếp là Trưởng Ban chỉ đạo. Cơ quan, tổ chức là thành viên Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh được phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Hội Chữ thập đỏ tỉnh
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, có nhiệm vụ tham mưu kế hoạch vận động Quỹ nhân đạo tỉnh. Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động vận động Quỹ nhân đạo của BCĐ các huyện, thị xã; sự phối hợp triển khai thực hiện của các tổ chức và cơ quan thành viên BCĐ. Tổng hợp, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ, báo cáo Ban chỉ đạo và lãnh đạo cấp trên.
- Hàng năm, chuẩn bị nội dung trình Trưởng Ban chỉ đạo quyết định tổ chức họp Ban chỉ đạo hoặc hội nghị mở rộng nhằm tổng kết kế hoạch vận động, công khai việc thu - chi Quỹ nhân đạo tỉnh năm trước, triển khai kế hoạch vận động Quỹ nhân đạo tỉnh năm sau một cách minh bạch, đúng quy định.
- Thực hiện điều phối nguồn Quỹ nhân đạo vận động hàng năm theo kế hoạch Ban chỉ đạo đề ra. Trực tiếp xin chủ trương Trưởng Ban chỉ đạo về các khoản - mục chi ngoài kế hoạch và không thuộc thẩm quyền của cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo. Thực hiện báo cáo giải trình trước Ban chỉ đạo khi mức chi không đạt quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã giám sát, nghiên cứu tham mưu quy định các hình thức, phương pháp vận động Quỹ nhân đạo và quản lý, sử dụng Quỹ đúng quy định.
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh - Phó Trưởng Ban Thường trực làm chủ tài khoản Quỹ nhân đạo tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh tổ chức vận động Quỹ nhân đạo; hướng dẫn thu, nộp tiền ủng hộ Quỹ nhân đạo của khối học sinh, sinh viên, giáo viên và cán bộ công nhân viên ngành Giáo dục và Đào tạo. Có chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích tham gia xây dựng Quỹ.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh
Chỉ đạo và hướng dẫn công đoàn cơ sở vận động, thu, nộp tiền ủng hộ Quỹ nhân đạo của khối cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động trong các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, các công ty cao su, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh. Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh triển khai vận động Quỹ trong các doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước
Hàng năm, phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền về vận động Quỹ nhân đạo tỉnh. Thường xuyên đưa tin về công tác vận động Quỹ; công khai danh sách, số tiền, hiện vật của tập thể, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ; nêu gương điển hình, thông tin về hiệu quả hoạt động của Quỹ nhằm tri ân, khích lệ các tầng lớp nhân dân tham gia ủng hộ Quỹ.
5. Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo các huyện, thị xã
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch vận động của Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh, xây dựng kế hoạch vận động của cấp mình và tổ chức triển khai thực hiện đến cấp cơ sở đúng tiến độ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo đảm việc tổ chức vận động Quỹ đúng chủ trương của cấp trên và phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phương. Xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo cấp mình để công tác vận động, quản lý, sử dụng Quỹ đạt hiệu quả thiết thực.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ làm việc
Ban chỉ đạo họp định kỳ hàng năm (01lần/năm). Khi cần, Trưởng Ban chỉ đạo sẽ triệu tập họp đột xuất.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ mỗi năm 2 lần (02lần/năm); cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo các huyện, thị, các cơ quan tổ chức thành viên Ban chỉ đạo tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả công tác triển khai vận động, sử dụng Quỹ nhân đạo về Ban Chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh (qua Hội Chữ thập đỏ tỉnh). Cụ thể:
- Lần 1: Trước ngày 20/6 hàng năm.
- Lần 2: Trước ngày 30/12 hàng năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Ban chỉ đạo, Thường trực Ban chỉ đạo vận động Quỹ nhân đạo tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 11. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu cần bổ sung, sửa đổi những điều chưa phù hợp, các đơn vị gửi ý kiến về Thường trực Ban chỉ đạo (Hội Chữ thập đỏ tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.