Quyết định 206/2004/QĐ-UB về cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 206/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Trần Quang Thái |
Ngày ban hành: | 10/11/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/2004/QĐ-UB |
Đà Lạt, ngày 10 tháng 11 năm 2004 |
VỀ CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
- Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/03/1998 của Chính phủ Về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
- Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính Về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ;
- Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 1206/TT-LS ngày 29 tháng 10 năm 2004 V/v đề nghị phê duyệt mức cước vận tải hàng hoá bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Phụ lục 1) và Bản Hướng dẫn tính cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô (Phụ lục 2) để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Xác định cước vận chuyển hàng hoá thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu đối với cước vận chuyển hàng hoá thì áp dụng theo mức cước trúng thầu.
2. Xác định đơn giá trợ giá, trợ cước của từng mặt hàng để làm căn cứ dự toán kinh phí trợ giá, trợ cước hàng năm cho việc thực hiện chính sách miền núi theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/03/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
3. Làm cơ sở để các đơn vị tham khảo trong quá trình thương thảo hợp đồng cước vận chuyển hàng hoá ngoài các trường hợp nêu trên.
Điều 2: Cước vận tải hàng hoá bằng ô-tô qui định tại Điều 1 là mức cước tối đa và đã bao gồm Thuế giá trị gia tăng.
- Đối với việc vận chuyển hàng hoá, VLXD vào các xã vùng sâu vùng xa đặc biệt khó khăn để thực hiện các hạng mục, công trình XDCB theo chương trình mục tiêu như chương trình 135, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã,... trên đường xấu hơn đường loại 5 mà mức cước thỏa thuận giữa chủ hàng và chủ phương tiện cao hơn tỷ lệ cho phép, UBND tỉnh sẽ có quy định riêng cho từng trường hợp cụ thể;
- Khi giá cả các loại vật tư chủ yếu thay đổi làm cho giá cước thay đổi (tăng hoặc giảm) từ 15% trở lên, Sở Tài chính và sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tính toán trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2004.
- Đối với khối lượng hàng hóa đã vận chuyển trước 01/10/2004 nhưng chưa được thanh quyết toán thì áp dụng mức cước tại Quyết định 89/2000/QĐ-BVGCP ;
- Đối với khối lượng hàng hóa đã ký Hợp đồng vận chuyển trước ngày 01/10/2004 nhưng chưa thực hiện việc vận chuyển thì áp dụng mức cước quy định tại Quyết định này.
Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, đơn vị và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
K/T. CHỦ TỊCH UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ÔTÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô:
1. Đơn giá cước cơ bản hàng bậc 1:
Hàng bậc 1 bao gồm: đất, cát, sỏi, đá xay, gạch các loại.
Đơn vị tính: Đồng/Tấn-Km
Loại đường
Cự ly ( Km) |
Đường loại 1
|
Đường loại 2 |
Đường loại 3 |
Đường loại 3 |
Đường loại 3 |
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
6.207 |
7.386 |
10.857 |
15.734 |
22.827 |
2 |
3.436 |
4.089 |
6.011 |
8.716 |
12.639 |
3 |
2.472 |
2.942 |
4.325 |
6.272 |
9.095 |
4 |
2.023 |
2.408 |
3.540 |
5.133 |
7.443 |
5 |
1.773 |
2.110 |
3.102 |
4.498 |
6.523 |
6 |
1.603 |
1.908 |
2.805 |
4.068 |
5.899 |
7 |
1.478 |
1.759 |
2.586 |
3.750 |
5.438 |
8 |
1.380 |
1.643 |
2.416 |
3.504 |
5.081 |
9 |
1.300 |
1.547 |
2.275 |
3.299 |
4.784 |
10 |
1.235 |
1.470 |
2.161 |
3.134 |
4.545 |
11 |
1.178 |
1.420 |
2.061 |
2.989 |
4.335 |
12 |
1.127 |
1.342 |
1.973 |
2.816 |
4.149 |
13 |
1.073 |
1.277 |
1.878 |
2.724 |
3.950 |
14 |
1.025 |
1.220 |
1.794 |
2.602 |
3.773 |
15 |
979 |
1.166 |
1.715 |
2.487 |
3.607 |
16 |
938 |
1.117 |
1.642 |
2.381 |
3.453 |
17 |
909 |
1.082 |
1.591 |
2.307 |
3.346 |
18 |
886 |
1.055 |
1.551 |
2.249 |
3.262 |
19 |
861 |
1.025 |
1.507 |
2.186 |
3.170 |
20 |
832 |
991 |
1.457 |
3.113 |
3.064 |
21 |
798 |
950 |
1.397 |
2.026 |
2.938 |
22 |
767 |
913 |
1.343 |
1.948 |
2.825 |
23 |
739 |
880 |
1.294 |
1.877 |
2.722 |
24 |
715 |
851 |
1.251 |
1.814 |
2.631 |
25 |
692 |
824 |
1.212 |
1.758 |
2.550 |
26 |
670 |
798 |
1.174 |
1.703 |
2.470 |
27 |
648 |
772 |
1.135 |
1.646 |
2.387 |
28 |
627 |
747 |
1.099 |
1.594 |
2.312 |
29 |
606 |
722 |
1.062 |
1.540 |
2.233 |
30 |
587 |
699 |
1.028 |
1.491 |
2.162 |
31-35 |
569 |
678 |
997 |
1.446 |
2.097 |
36-40 |
548 |
653 |
960 |
1.392 |
2.019 |
41-45 |
541 |
644 |
947 |
1.374 |
1.993 |
46-50 |
530 |
631 |
928 |
1.346 |
1.952 |
51-55 |
520 |
619 |
910 |
1.320 |
1.914 |
56-60 |
512 |
610 |
897 |
1.301 |
1.887 |
61-70 |
505 |
601 |
884 |
1.282 |
1.859 |
71-80 |
498 |
593 |
872 |
1.265 |
1.835 |
81-90 |
492 |
586 |
862 |
1.250 |
1.813 |
91-100 |
488 |
581 |
855 |
1.240 |
1.798 |
Từ 101 km trở lên |
484 |
576 |
847 |
1.229 |
1.783 |
2. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2: Được tính bằng 1,10 lần cước hàng bậc1.
Hàng bậc 2 bao gồm: Ngói, lương thực đóng bao, đá các loại (trừ đá xay), gỗ cây, than các loại, các loại quặng, sơn các loại, tranh, tre, nứa, lá, bương, vầu, hóp, sành, sứ, các thành phẩm và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn, ghế, chấn song...), các thành phẩm và bán thành phẩm kim loại (thanh, thỏi, dầm, tấm, lá, dây, cuộn, ống (trừ ống nước).
3. Đơn cước cơ bản đối với hàng bậc 3: Được tính bằng 1,30 lần cước hàng bậc 1.
Hàng bậc 3 bao gồm: Lương thực rời, xi măng, vôi các loại, phân bón các loại (trừ phân động vật), xăng dầu, thuốc trừ sâu, trừ dịch, thuốc chống mối mọt, thuốc thú y, sách, báo, giấy viết, giống cây trồng, nông sản phẩm.
4. Đơn cước cơ bản đối với hàng bậc 4: Được tính bằng 1,4 lần cước hàng bậc 1.
Hàng bậc 4 bao gồm: Nhựa nhũ tương, muối các loại, thuốc chữa bệnh, phân động vật, bùn, các loại hàng dơ bẩn, kính các loại, hàng tinh vi, hàng thuỷ tinh, xăng dầu chứa bằng phi.
5. Các loại hàng hoá khác: Trường hợp vận chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 4 bậc hàng nêu trên thì chủ hàng và chủ phương tiện căn cứ vào đặc tính của mặt hàng tương đương để xếp vào bậc hàng thích hợp khi tính cước vận chuyển.
II/- Các trường hợp được tăng (cộng thêm), giảm cước so với mức cước cơ bản:
1. Cước vận chuyển hàng hoá trên một số tuyến đường khó khăn, phải sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.
2. Cước vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện có tải trọng từ 3 tấn trở xuống (trừ xe công nông và các loại xe tương tự) được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.
3. Cước vận chuyển hàng hoá kết hợp hàng chiều về: Một chủ hàng vừa có hàng đi vừa có hàng về trong một vòng quay phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về.
4. Cước vận chuyển hàng bằng phương tiện có thiết bị tự xếp dỡ hàng:
4.1. Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự đổ (xe ben), phương tiện có thiết bị nâng hạ (xe REO) được cộng thêm 15% mức cước cơ bản.
4.2. Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị hút xả (xe Stec) được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
4.3. Ngoài giá cước quy định tại điểm 4.1 và 4.2 nói trên, mỗi lần sử dụng:
a) Thiết bị tự đổ, thiết bị hút xả: Được cộng thêm 2.700 đ/tấn hàng;
b) Thiết bị nâng hạ: Được cộng thêm 3.300 đ/tấn hàng.
5. Đối với hàng hoá chứa trong container: Bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại hàng chứa trong container. Trọng lượng tính cước là trọng tải đăng ký của container.
6. Trường hợp vận chuyển hàng thiếu tải: Cước vận chuyển tính như sau
a) Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 80% trọng tải đăng ký của phương tiện.
b) Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được từ 50% đến 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 90% trọng tải đăng ký phương tiện.
c) Nếu hàng hoá vận chuyển xếp được trên 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng trọng lượng hàng hoá thực chở.
7. Trường hợp vận chuyển hàng quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường: Cước vận chuyển được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
8. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng phương tiện vận tải đặc chủng: áp dụng Biểu cước do Bộ giao thông vận tải quy định.
HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
1. Phạm vi áp dụng:
Những quy định về cước vận tải hàng hoá bằng ô tô tại Quyết định này được áp dụng trong các trường hợp sau:
1.1. Xác định cước vận chuyển thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu đối với cước vận chuyển hàng hoá thì áp dụng theo mức cước trúng thầu.
1.2. Xác định đơn giá trợ giá, trợ cước của từng mặt hàng đối với từng địa bàn cụ thể để làm căn cứ dự toán kinh phí trợ giá, trợ cước hàng năm cho việc thực hiện chính sách miền núi theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/8/1998 của Chính phủ về Phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
1.3. Là căn cứ để các đơn vị tham khảo trong quá trình thương thảo hợp đồng cước vận chuyển hàng hoá ngoài các trường hợp nêu trên.
2. Những quy định chung:
2.1. Trọng lượng hàng hoá tính cước:
Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng tính cước là Tấn (T).
2.2. Một số quy định về hàng hoá vận chuyển bằng ô tô như sau:
a/ Quy định về hàng hoá thiếu tải: Trường hợp chủ hàng có số lượng hàng hoá cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng ký của phương tiện hoặc có số lượng hàng hoá đã xếp đầy thùng xe nhưng vẫn chưa sử dụng hết trọng tải đăng ký của xe.
b/ Quy định về hàng quá khổ, hàng quá nặng:
- Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có một trong các đặc điểm sau:
+ Có chiều dài dưới 12m và khi xếp lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng xe.
+ Có chiều rộng của kiện hàng dưới 2,5m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng quy định của thùng xe.
+ Có chiều cao quá 3,2m tính từ mặt đất.
- Hàng quá nặng là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có trọng lượng trên 5 tấn đến dưới 20 tấn.
- Đối với một kiện hàng vừa quá khổ vừa quá nặng: Chủ phương tiện chỉ được thu một mức cước quá khổ hoặc quá quá nặng. Đối với một kiện hàng vừa quá khổ vừa thiếu tải chủ phương tiện được thu một mức cước tối đa không vượt quá mức cước tính theo trọng tải phương tiện dùng để vận chuyển. Nhưng trường hợp trên do chủ phương tiện tự chọn.
2.3. Khoảng cách tính cước:
- Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng.
- Nếu khoảng cách vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng có nhiều tuyến đường vận chuyển khác nhau thì khoảng cách tính cước là khoảng cách tuyến ngắn nhất.
Trường hợp trên tuyến đường ngắn nhất không đảm bảo an toàn cho phương tiện và hàng hoá thì khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển, nhưng hai bên phải ghi vào hợp đồng vận chuyển hoặc chứng từ hợp lệ khác.
- Đơn vị khoảng cách tính cước là Kilômet (Viết tắt là Km).
- Khoảng cách tối thiểu tính cước là 1Km (Một kilômét).
- Quy tròn khoảng cách tính cước: Số lẻ dưới 0,5km không tính; từ 0,5km đến dưới 1km được tính là 1km.
2.4. Loại đường tính cước:
a) Loại đường tính cước được chia làm 5 loại theo bảng phân cấp loại đường của Bộ giao thông vận tải; Đường do địa phương quản lý thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tiêu chuẩn quy định phân cấp loại đường của Bộ Giao thông vận tải để công bố loại đường áp dụng trong phạm vi địa phương.
b) Đối với tuyến đường mới khai thông chưa xếp loại, chưa công bố cự ly thì hai bên chủ hàng và chủ phương tiện căn cứ vào tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Giao thông vận tải để thỏa thuận về loại đường, cự ly và ghi vào hợp đồng vận chuyển.
c) Vận chuyển hàng hoá trên đường nội thành, nội thị do mật độ phương tiện các loại và người đi lại nhiều, tốc độ phương tiện giảm, thời gian chờ đợi nhiều, năng suất phương tiện thấp, chi phí vận tải cao, được tính cước theo đường loại 3 cho các mặt hàng.
d) Đơn giá cước cơ bản vận chuyển hàng hoá trên đường xấu hơn đường loại 5 thì hai bên chủ hàng và chủ phương tiện thỏa thuận mức cước vận chuyển nhưng không được quá 1,50 lần so với đường loại 5. Trường hợp dặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
3/ Các quy định về cước cơ bản tại mục I - Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô:
3.1. Đơn giá cước cơ bản quy định tại mục I - Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô trong quyết định này được quy định cho hàng bậc 1, vận chuyển trên 5 loại đường ở 41 nấc cự ly.
- Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2, 3, 4 được tính theo hệ số đối với đơn giá cước cơ bản của hàng bậc 1.
- Đơn vị tính cước là Đồng/Tấn Kilômét (Đ/TKm).
3.2. Phương pháp tính cước cơ bản theo nấc cự ly:
a) Vận chuyển hàng hoá trên cùng một loại đường: Vận chuyển hàng hoá ở cự ly nào, loại đường nào thì sử dụng đơn giá cước ở cự ly, loại đường đó để tính cước.
Ví dụ 1: Vận chuyển 10 tấn hàng bậc 1, cự ly 30Km, trên đường loại 1. Tính cước cơ bản như sau:
áp dụng đơn giá cước ở cự ly 30Km, hàng bậc 1, đường loại 1 là 587 đ/Tkm. Cước được thu là:
587 đ/Tkm x 30km x 10 tấn = 176.100 đồng.
b) Vận chuyển hàng hoá trên chặng đường gồm nhiều loại đường khác nhau thì dùng đơn giá cước của khoảng cách toàn chặng đường, ứng với từng loại đường để tính cước cho từng đoạn đường rồi cộng lại.
Ví dụ 2: Vận chuyển 10 tấn hàng bậc 1, khoảng cách vận chuyển 140Km; trong đó gồm 70 Km đường loại 1, 30Km đường loại 2, 40 km đường loại 3 và 50 km đường loại 4. Tính cước cơ bản như sau:
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100 km đường loại 1, hàng bậc 1 để tính cước cho 70 km đường loại 1:
484 đ/TKm x 70 km x 10T = 338.800 đồng
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100 km đường loại 2, hàng bậc 1 để tính cước cho 30 km đường loại 2:
576 đ/TKm x 30 km x 10T = 172.800 đồng
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100 km đường loại 3, hàng bậc 1 để tính cước cho 40 km đường loại 3:
874 đ/TKm x 40 km x 10T = 338.800 đồng
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100 km đường loại 5, hàng bậc 1 để tính cước cho 5 km đường loại 5:
1.783 đ/TKm x 05 km x 10T = 89.150 đồng
Tổng cộng cước toàn chặng đường là:
338.800đ + 172.800đ + 338.800đ + 89.150đ = 939.550 đồng
4. Các loại chi phí khác ngoài cước vận chuyển hàng hoá quy định tại Phụ lục 1:
4.1. Chi phí huy động phương tiện:
Quãng đường huy động có chiều dài dưới 3 km không tính tiền huy động. Khi phương tiện vận tải được huy động từ bãi đỗ xe ( của đơn vị vận tải, đội xe) đi xa trên 3 km đến địa điểm khác làm việc trong một thời gian. Xong công việc, phương tiện vận tải lại về nơi xuất phát ban đầu thì được tính một lần tiền huy động phương tiện ( trừ trường hợp bên chủ hàng không bố trí được chỗ ở cho công nhân lái phương tiện và chỗ để phương tiện)
Tiền huy động phương tiện được tính theo công thức sau:
Tiền huy động phương tiện = Ử(Tổng số Km xe chạy – 3 Km xe chạy đầu x 2) – ( Số Km xe chạy có hàng x 2)Ứ x Đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1 ở cự ly trên 100 km x Trọng tải đăng ký phương tiện.
4.2. Chi phí phương tiện chờ đợi:
- Thời gian xếp dỡ làm thủ tục giao nhận trong một chuyến là 1 giờ, quá thời gian quy định trên, bên nào gây chậm trễ thì bên đó phải trả tiền chờ đợi ( kể cả chủ phương tiện đưa xe đến thiếu so với khối lượng vận chuyển ghi trong hợp đồng)
- Tiền chờ đợi quy định cho các loại xe là 15.000đ/tấn – xe – giờ và 6000đ/tấn – moóc – giờ.
- Việc quy tròn số lẻ như sau: Dưới 15 phút không tính, từ 15 phút đến dưới 30 phút tính 30 phút; trên 30 phút tính một giờ.
4.3. Chi phí chèn lót, chằng buộc hàng hoá:
Những hàng hoá ( hàng cồng kềnh, tinh vi, dễ vỡ, hàng nặng, hàng rờiẶ) khi vận chuyển đòi hỏi phải chèn lót, chằng buộc thì ngoài tiền cước vận chuyển, chủ phương tiện được thu thêm tiền chèn lót, chằng buộc, bao gồm tiền công, tiền khấu hao vật liệu dụng cụ.
Phí chèn lót, chằng buộc do chủ hàng và chủ phương tiện thoả thuận ghi vào hợp đồng vận chuyển.
Chủ phương tiện vận tải chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu, dụng cụ để thực hiện việc chèn lót, chằng buộc hàng hoá.
4.4. Phí đường, cầu phà:
Trường hợp phương tiện vận chuyển trên đường có thu phí đường, cầu phà thì chủ hàng phải thanh toán tiền phí đường, cầu, phà cho chủ phương tiện theo đơn giá do Nhà nước quy định.
4.5. Chi phí vệ sinh phương tiện:
Phương tiễn vận tải đưa đến xếp hàng hoá phải được quét dọn sạch sẽ, vệ sinh thông thường do bên vận tải đảm nhiệm không tính tiền.
Trường hợp vận chuyển hàng hoá là các loại vôi, xi măng rời, hàng dơ bẩnẶ thì chủ hàng phải trả tiền vệ sinh cho bên chủ phương tiện theo giá thoả thuận giữa hai bên.
5. Một số ví dụ tính cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô:
Ví dụ 1: Vận chuyển 12 tấn muối iốt trên quãng đường miền núi có cự lý 30 km đường laọi 5, sử dụng phương tiện có trọng tải nhỏ ( 3 tấn), cước vận chuyển tính như sau:
1. Mức cước cơ bản:
2.162đ/Tkm x 1,4 ( HB4) x 30 km x 12 tấn = 1.089.648 đồng
2. Các quy định cộng thêm tiền cước:
- Sử dụng phương tiện có trọng tải từ 3 T trở xuống ( áp dụng khoản 2/II Phụ lục 1):
1.089.648 đồng x 30% = 326.894 đồng
3. Tổng số tiền cước vận chuyển là:
1.089.648 đồng + 326.894 đồng = 1.416.542 đồng.
Ví dụ 2: Vận chuyển 25 tấn xăng bằng xe Stéc( có sử dụng thiết bọi hút xả), cự lý 42 km đường loại 2, cước vận chuyển tính như sau:
1. Mức cước cơ bản:
644đ/Tkm x 1,3 ( HB3) x 42 km x 25 tấn = 879.060 đồng
2. Các quy định cộng thêm tiền cước:
- Sử dụng xe Stéc ( áp dụng điểm 4.2 khoản 4/II Phụ lục 1):
879.060 đồng x 20% = 175.812 đồng
3. Tổng số tiền cước vận chuyển là:
879.060 đồng + 175.812 đồng = 1.122.372 đồng.
Ví dụ 3: Vận chuyển 22 tấn phân hoá học trên quãng đường có cự ly 85 km ( trong đó 5 km đường loại 3, 30 km đường loại 4 và 50 km đường loại 5), xe có trọng tải 5 tấn nhưng chỉ chở được 4 tấn ( hệ số sử dụng trọng tảI bằng 80%), sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng, cước vận chuyển tính như sau:
1. Mức cước cơ bản:
( 862đ/Tkm x 5 + 1.250đ/Tkm x 30 + 813đ/Tkm x 50) x 1,3 ( HB3) = 172.189 đ/Tấn
2. Các quy định cộng thêm tiền cướcê5
- Sử dụng phương tiện 3 cầu chạy xăng ( áp dụng khoản 1/II Phụ lục 1):
Tiền cước 1 tấn do phương tiện chạy xăng:
172.189đ/Tấn x 30% = 51.657 đ/Tấn
3. Tiền cước một tấn hàng là:
172.189đ/Tấn + 51.657 đ/tấn = 223.846 đ/tấn
4. Do hàng vận chuyển chỉ xếp được 80% trọng tải đăng ký phương tiện, áp dụng quy định tại điểm b khoản 6/II Phụ lục 1 tiền cước 1 tấn là:
(223.846 đ/tấn x 5T x 90%) : 4T ( thực chở) = 251.827 đ/Tấn.
5. Tổng số tiền cước vận chuyển là:
251.827 đ/Tấn x 22 tấn = 15.540.194 đồng.
Ví dụ 4: Xe ô tô 5 tấn được điều từ bãi đỗ xe ( điểm A) đến điểm B cự ly dài 50 km, để vận chuyển hàng từ điểm B đi đến điểm C có cự lý dài 100 km, sau khi xong việc, xe trở về điểm đỗ A, tiền huy động phí được tính như sau:
- Tổng số km xe chạy từ A đến C là: 150km x 2 = 300 km
- Số km phải trừ theo quy định là: 3km x 2 = 6 km
- Số km xe chạy có hàng từ B đến C: 100km x 2 = 200 km
- Đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1, cự lý trên 100 km là 484đ/Tkm
Tiền huy động phí là:
( 300 km – 6 km – 200 km) x 484 đ/Tkm x 5 tấn = 227.480 đồng.
Thông tư 15/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 170/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Giá Ban hành: 09/03/2004 | Cập nhật: 15/12/2009
Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá Ban hành: 25/12/2003 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 89/2000/QĐ-BVGCP về cước vận tải hàng hoá bằng ôtô Ban hành: 13/11/2000 | Cập nhật: 27/03/2013
Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc Ban hành: 31/03/1998 | Cập nhật: 25/11/2010