Quyết định 2057/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tiền lương cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng
Số hiệu: 2057/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Trịnh Quang Sử
Ngày ban hành: 22/10/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2057/2007/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 22 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ TIỀN LƯƠNG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức; các Nghị định của Chính phủ: số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/3/2003 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ; số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về chế độ công chức dự bị; số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ; số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước; số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và các Thông tư hướng dẫn các Nghị định trên;

Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TU ngày 30/9/1998 của Ban Thư­ờng vụ Thành ủy Hải Phòng về Quy chế quản lý tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ; Quyết định số 215/QĐ-TU ngày 23/7/2001 của Ban Th­ường vụ Thành ủy Hải Phòng về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Quyết định số 711/QĐ-TU;

Xét Báo cáo số 307/STP-KTVB ngày 13/9/2007 của Sở Tư pháp về việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1050/TT-SNV ngày 17/10/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tiền lương các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế các nội dung liên quan tại Quyết định số 468/QĐ-UB ngày 26/3/1999 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, cán bộ và biên chế, tiền l­ương khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố: số 513/QĐ-UB ngày 21/3/2001 về việc sửa đổi một số nội dung về phân cấp quản lý cán bộ tại Quyết định số 468/QĐ-UB ngày 26/3/1999; số 2272/QĐ-UB ngày 29/9/2005 về việc quy định thẩm quyền ký quyết định nâng lương, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước và công chức cấp xã thuộc thành phố Hải Phòng; số 739/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 về việc ủy quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao nhiệm vụ Phụ trách kế toán cấp sở và tương đương của thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, ban, ngành, Người đứng đầu cơ quan hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ TIỀN LƯƠNG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2057/ 2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tiền lương các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các sở và tương đương (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan hành chính trực thuộc sở.

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp, ủy quyền

Phân cấp, ủy quyền phải rõ nội dung phân cấp, ủy quyền; khả năng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các sở, ngành đến đâu thì phân cấp, ủy quyền đến đó; phân cấp, ủy quyền phải đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý, cải cách thủ tục hành chính, hiệu lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 4. Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tiền lương theo quy định tại Điều 95, Điều 127, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, các quy định có liên quan của Trung ương; và phân cấp, ủy quyền cho các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan hành chính trực thuộc sở thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo các quy định dưới đây.

Chương III

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ

Điều 5. Về công tác quản lý tổ chức bộ máy

Căn cứ các quy định pháp luật của Trung ương, chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng các sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác quản lý tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, gồm: nghiên cứu, xây dựng, lấy ý kiến tham gia, thẩm định dự thảo, tổng hợp và báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và hướng dẫn các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.

Điều 6. Về quản lý biên chế

1. Tổng hợp tình hình thực hiện biên chế của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng Đề án về tổng biên chế các cơ quan hành chính nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

2. Tham mưu để Ủy ban nhân dân thành phố giao biên chế cho các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố theo định kỳ hàng năm hoặc dài hạn, khi thành lập mới hoặc đ­iều chỉnh nhiệm vụ nếu xét thấy cần thiết.

Điều 7. Về quản lý cán bộ, công chức và tiền lương

1. Chủ trì phối hợp với các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp quy hoạch, xây dựng cơ cấu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng chế độ chính sách của địa phương đối với cán bộ, công chức trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, ký quyết định tuyển dụng công chức, công chức dự bị và quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức dự bị sau khi được công nhận hết thời gian dự bị.

3. Quyết định tuyển dụng trở lại biên chế đối với các trường hợp công chức đã chuyển ra khỏi cơ quan hành chính nhà nước, nay được cơ quan hành chính nhà nước đồng ý tiếp nhận.

4. Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức về cơ quan hành chính nhà nước của thành phố và chuyển cán bộ, công chức đi khỏi cơ quan hành chính nhà nước của thành phố.

5. Thống nhất việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo đề nghị của Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.

6. Quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương đối với cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, theo đề nghị của Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.

7. Duyệt kế hoạch lao động và tiền lương của các cơ quan hành chính nhà nước theo định kỳ 6 tháng một lần.

8. Thống nhất việc bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc giao nhiệm vụ Phụ trách kế toán theo đề nghị của Giám đốc sở, sau khi đã được Sở Tài chính thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ.

9. Chủ trì phối hợp với các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố và triển khai các quyết định về công tác cán bộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện các nhiệm vụ về công tác cán bộ khác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền.

Điều 8. Công tác thanh tra, kiểm tra

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao của Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tiền lương; tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố huỷ bỏ quyết định của Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng biên chế hành chính, tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức và thực hiện chế độ chính sách tiền lương trái với quy định của Pháp luật và của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Chương IV

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC SỞ

Điều 9. Về quản lý tổ chức bộ máy

1. Giám đốc sở, Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc sở xây dựng Đề án về sắp xếp các phòng, ban chuyên môn của đơn vị mình, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố. Đề án của cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc sở, phải có ý kiến thống nhất của Giám đốc sở quản lý trực tiếp.

2. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ quyền hạn cụ thể cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc, sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức bộ máy các phòng, ban chuyên môn trực thuộc sở. Trong trường hợp có thay đổi về tên, nhiệm vụ nhưng không thay đổi về số lượng của các phòng, ban trực thuộc so với quy định của Ủy ban nhân dân thành phố được quyết định sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 10. Về quản lý biên chế

1. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ lập kế hoạch biên chế hàng năm (hoặc ổn định nhiều năm) trên cơ sở đã rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu biên chế và mối quan hệ công tác cho từng phòng, bộ phận; duyệt phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức của cơ quan.

2. Tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả biên chế đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 11. Về quản lý cán bộ, công chức và tiền lương

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi d­ưỡng, đào tạo lại đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

2. Thực hiện các nội dung về công tác quản lý cán bộ, công chức gồm: quản lý hồ sơ, nhận xét đánh giá, quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển công tác, khen thư­ởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức giữ các chức danh từ cấp Trưởng, Phó trưởng phòng, ban và tương đương trở xuống theo đúng quy định.

3. Giám đốc sở quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc giao nhiệm vụ Phụ trách kế toán cơ quan sở và các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc sở, sau khi được Sở Tài chính thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ và thống nhất của Sở Nội vụ.

4. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức xếp ngạch từ chuyên viên chính và t­ương đương trở xuống; ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn từ chuyên viên chính và t­ương đương trở xuống sau khi có sự thống nhất của Sở Nội vụ.

5. Ký hợp đồng lao động với các trường hợp được nhận vào làm hợp đồng tại cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo lao động hợp đồng phải đủ tiêu chuẩn.

6. Giám đốc sở phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy trình đề nghị bổ nhiệm chức danh Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc theo quy định, để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm.

Quyết định bổ nhiệm cấp phó cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc theo đề nghị của Người đứng đầu cơ quan đó.

7. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc sở theo sự chỉ đạo của Giám đốc sở thực hiện quy trình đề nghị bổ nhiệm chức danh cấp phó cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc sở theo quy định, để Giám đốc sở quyết định bổ nhiệm.

Quyết định bổ nhiệm Trưởng, Phó các phòng, ban, bộ phận thuộc cơ quan.

Điều 12. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác cán bộ, công chức và tiền lương của cơ quan mình và các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc (nếu có), giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

Chương V

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 13. Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 107, Điều 127, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; thực hiện các quy định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tiền lương của huyện như đối với cấp sở được quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, bản Quy định này, trừ khoản 6, khoản 7 của Điều 11. Khoản 3 Điều 11 áp dụng đối với cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc giao nhiệm vụ Phụ trách kế toán các phòng, ban trực thuộc.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện quy định này; định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng hợp tình hình thực hiện và trong trường hợp cần thiết đề xuất việc sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 15. Khen thư­ởng và xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức và tiền l­ương trong các cơ quan hành chính nhà nước được khen thư­ởng theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức; nếu có sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi th­ường theo quy định của pháp luật./.