Quyết định 2036/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển Bưu chính - Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2020
Số hiệu: | 2036/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành: | 18/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2036/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 07 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 4/12/2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 28/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 1755/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính - Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2237/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và kinh phí điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính - Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 14/TTr-STTTT ngày 10/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển Bưu chính - Viễn thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2020, với nội dung chính như sau:
1.1. Bưu chính
Phát triển bưu chính theo hướng đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Phát triển bưu chính gắn kết với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính, chuyển phát trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển dịch vụ bưu chính đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn mạng lưới thông tin góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
1.2. Viễn thông
Phát triển viễn thông đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông.
Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao.
Phổ cập các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.
Phát huy mọi nguồn lực mở rộng, phát triển hạ tầng mạng lưới viễn thông; tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh.
Phát triển viễn thông đi đôi với đảm bảo an ninh - quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
2.1. Bưu chính
Nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính; tốc độ tăng trưởng dịch vụ bưu chính truyền thông (bưu phẩm, bưu kiện...) 5 - 8%/năm; dịch vụ bưu chính hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính.,,) tăng trưởng 3 - 5%/năm; doanh thu từ các dịch vụ bưu chính hàng năm tăng từ 10-15%.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng mã vạch trong quản lý, khai thác (chia chọn, các hệ thống truy tìm định vị và tra cứu bưu gửi..,) nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành. Phát triển các dịch vụ bưu chính mới như Datapost, dịch vụ thu hộ như thu phí trả góp cho các ngân hàng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, thu hộ tiền điện điện thoại, tiền nước, thu tiền học phí cho các trường học, thu tiền đặt vé qua mạng cho các hãng hàng không và các công ty vận tải, thu hộ tiền bán hàng qua mạng; chi hộ như trả lương hưu, trả tiền bảo hiểm, ...
Nâng cao chất lượng mạng vận chuyển: cung cấp dịch vụ định vị, tra cứu bưu gửi, giảm thời gian đưa phát.
2.2. Viễn thông
Phát triển mạng lưới lên công nghệ NGN.
Phát triển, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 3G, 4G...
Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi nhằm đảm bảo an toàn mạng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, an ninh quốc phòng.
Xây dựng mạng truyền dẫn quang đến năm 2020 đảm bảo 100% số xã tổ chức được hội nghị truyền hình trực tuyến qua mạng.
3.1. Bưu chính
100% điểm bưu điện văn hóa xã cung cấp dịch vụ Internet băng rộng.
Đến 2015, toàn tỉnh có 315 điểm phục vụ bưu chính, bán kính phục vụ 2,46km, số dân bình quân trên một điểm phục vụ năm 2015; 4.060 người; năm 2020 là 4.250 người đáp ứng tiêu chí nông thôn mới về điểm phục vụ bưu chính của ngành.
Tổng doanh thu bưu chính đến năm 2015 đạt 85 tỷ đồng; năm 2020 đạt 140 tỷ đồng
3.2. Viễn thông
Đến 2015 đạt: 113.700 thuê bao điện thoại cố định, mật độ 8,8 thuê bao/100 dân; 1.129.000 thuê bao di động, tỷ lệ số người sử dụng đạt 68%; 124.618 thuê bao Internet, mật độ 9,6 thuê bao/100 dân. Đảm bảo 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới về Internet.
Đến 2020 đạt: 121.600 thuê bao điện thoại cố định, mật độ 9 thuê bao/100 dân; 1.342.000 thuê bao di động, tỷ lệ số người sử dụng đạt 80%; 189.618 thuê bao Internet, mật độ 14 thuê bao/100 dân.
4.1. Phát triển bưu chính
- Phát triển điểm phục vụ
Chuyển đổi mô hình kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống điểm phục vụ, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các điểm bưu điện văn hóa xã có điều kiện khó khăn bằng ngân sách nhà nước. Phát triển thêm 5 điểm phục vụ bưu chính ở khu công nghiệp, khu đô thị mới như: Khu kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế cầu Treo, mỏ sắt Thạch Khê. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 315 điểm phục vụ bưu chính, chỉ tiêu bán kính phục vụ 2,46km/điểm phục vụ, số dân được phục vụ bình quân 4.250người/điểm phục vụ.
Xây dựng hệ thống “Trung tâm thông tin cơ sở” tại các điểm bưu điện văn hóa xã: hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, thông tin thị trường, giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên tai... Hệ thống dữ liệu tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh và được truy nhập qua mạng Internet tại các điểm bưu điện văn hóa xã.
- Phát triển dịch vụ
Dịch vụ phát triển theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin như: Dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp đến bưu cục cấp III, điểm bưu điện văn hóa xã; dịch vụ làm đại lý cho viễn thông đến toàn bộ hệ thống điểm phục vụ. Làm đại lý, điểm giao dịch cho ngân hàng; dịch vụ thư quảng cáo, tìm kiếm và định vị bưu kiện trong nước (cho phép khách hàng chủ động và yên tâm hơn về bưu kiện đã được gửi); khai thác gói bưu kiện B2C (Business-To-Consumer) để phục vụ mua, bán hàng trực tuyến. Triển khai thanh toán điện tử bưu chính nhằm đảm bảo các cước phí hợp lý và tiếp cận mạng lưới thanh toán điện tử làm tiền đề để phát triển dịch vụ bưu chính điện tử. Nghiên cứu và thực hiện thí điểm dịch vụ bưu chính điện tử (E-Post) trong giai đoạn đến năm 2015, đi vào cung cấp chính thức từ sau năm 2015.
- Phát triển mạng chuyển phát
Phát triển mạng chuyển phát an toàn tiện lợi và văn minh đồng bộ, tăng cường tự động hóa (lựa chọn, đóng gói, sắp xếp); nâng cao dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản lý chu trình cung cấp hàng hóa; tạo ra kênh phân phối và thanh toán hàng hóa phù hợp với nhu cầu phát triển, thương mại của tỉnh. Dịch vụ chuyển phát hỗ trợ mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát bưu phẩm, bưu kiện, báo và công văn. Đối với các báo ngày (Trung ương và địa phương) được phát đến xã. Triển khai cung cấp dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh, bưu kiện đến tất cả các điểm giao dịch bưu chính. Chú trọng các dịch vụ công ích, xây dựng nguồn tư liệu hướng dẫn sản xuất, nuôi trồng và chế biến nông lâm ngư nghiệp tại các điểm Bưu điện Văn hóa xã.
Tăng tần suất các tuyến đường thư đến các khu công nghiệp, khu du lịch, khu kinh tế lên 2-3 chuyến/ngày. Kết hợp sử dụng các phương tiện vận tải công cộng (xe buýt, xe khách) nhằm nâng cao hiệu quả mạng vận chuyển bưu chính.
4.2. Phát triển viễn thông
4.2.1. Mạng chuyển mạch
Giai đoạn 2012 - 2015:
Triển khai xây dựng lớp truy nhập mạng NGN. Cung cấp các dịch vụ gia tăng trên nền NGN cho các thuê bao thông qua các Media Gateway, MSAN. Mạng PSTN sẵn có sẽ được giảm tải do một phần lưu lượng của PSTN sẽ được chuyển sang mạng lõi NGN.
Lắp đặt mới các thiết bị truy nhập đa địch vụ (MSAN, ..,) tại 60% số xa bên cạnh các tổng đài TDM có sẵn tại các khu vực có nhu cầu chưa cao, nhằm bổ sung cung cấp dịch vụ mới trên nền NGN cho các thuê bao trong khu vực này trong khi vẫn cung cấp dịch vụ cho các thuê bao cũ
Giai đoạn 2016 - 2020:
Thay thế hệ thống tổng đài chuyển mạch kênh bằng các thiết bị NGN.
Lắp đặt nút chuyển mạch đa dịch vụ tại thành phố Hà Tĩnh, thị xã Thiên Cầm (MSA: Multiservice Switch Access).
Nâng cấp, bổ sung dung lượng mạng lưới đảm bảo đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Cung cấp đa dịch vụ dựa trên hạ tầng mạng NGN: Truyền hình Internet, hội nghị truyền hình, kênh thuê riêng, mạng riêng ảo... cùng các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin khác.
4.2.2. Mạng truyền dẫn
Phát triển tuyến truyền dẫn mới tới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, tuyến đường mới, tuyến đường trục.
Phát triển tuyến truyền dẫn phục vụ cho các thiết bị MSAN, Media Gateway mới lắp đặt.
Phát triển tuyến truyền dẫn đến các khu du lịch, khu vực dịch vụ ,.. phục vụ các nhu cầu về giải trí, thương mại, du lịch và các nhu cầu khác.
Phát triển tuyến truyền dẫn nối vòng Ring giữa các huyện, thành phố, thị xã đảm bảo an toàn thông tin.
Giai đoạn 2011 - 2015;
Xây dựng một số tuyến truyền dẫn mới sau:
- Xã Đức Tùng - Xã Đức Châu (huyện Đức Thọ)
- Xã Yên Hồ - Xã Đức Nhân (huyện Đức Thọ)
- Xã Thạch Khê - Xã Thạch Bàn (huyện Thạch Hà).
Xây dựng các tuyến truyền dẫn mới tới các nút truy nhập NGN mới lắp đặt.
Triển khai xây dựng mạng truy nhập quang đến thuê bao, cụm thuê bao (FTTx: FTTH, FTTB, ..) đảm bảo đáp ứng phục vụ nhu cầu sử dựng các dịch vụ băng rộng của người dân.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Phát triển mạng truyền dẫn quang theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ.
Xây dựng thềm các tuyến vòng Ring nối khu vực các huyện, thị, thành; đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
Nâng cấp dung lượng các tuyến truyền dẫn; tuyến truyền dẫn nội tỉnh, tuyến vòng Ring chính.
4.2.3. Mạng ngoại vi
Thực hiện ngầm hóa đến khu vực dân cư, cụm dân cư, khu công nghiệp. Phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại hóa. Tiến độ xây dựng tuyến cống bể theo dự án nâng cấp và xây dựng mới đường đô thị, Cụ thể:
- Ngầm hóa 100% mạng lưới tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ngay từ khi quy hoạch xây dựng mới.
- Đồng bộ với ngành Giao thông: khi có tuyến đường cải tạo, xây mới, nâng cấp... thực hiện ngầm hóa toàn bộ mạng ngoại vi.
- Đồng bộ với ngành Xây dựng: đối với các khu chung cư, trung tâm thương mại, khu đô thị mới xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện ngầm hóa toàn bộ mạng ngoại vi đến thuê bao.
- Đồng bộ với các ngành khác: Điện lực, Truyền hình cáp,...; thực hiện ngầm hóa đồng bộ với quá trình ngầm hóa của các ngành trên.
- Ngầm hóa tại các tuyến đường, tuyến phố, khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan.
Giai đoạn 2012 - 2015: ngầm hóa đạt 35 - 45% hạ tầng mạng ngoại vi trên toàn tỉnh (tính đến hệ thống tù cáp và cụm thuê bao).
Giai đoạn 2016 - 2020: ngầm hóa đạt 60 -70% hạ tầng mạng ngoại vi trên toàn tỉnh.
4.2.4. Mạng di động
Khu vực thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh; Khuyến khích doanh nghiệp lắp đặt trạm BTS ứng dụng các công nghệ mới: trạm có kích thước nhỏ gọn, thân thiện với môi trường; đảm bảo mỹ quan đô thị.
Khu vực các khu di tích lịch sử, văn hóa: Quy định vị trí đặt trạm BTS quy hoạch mới cách khu di tích tối thiểu là 500m, đảm bảo cảnh quan kiến trúc.
Các khu vưc khác: Khuyến khích lắp đặt trạm thu phát sóng tại khu vực các công trình công cộng (Ủy ban nhân dân xã; nhà văn hóa...) để đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và nhằm tránh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng.
Khu vực biên giới: Quy hoạch hạ tầng theo hướng mở, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng nhằm phát triển kinh tế xã hội khu vực biên giới và đảm bảo an ninh - quốc phòng. Các vị trí trạm xây dựng, lắp đặt mới tại khu vực này sẽ không bị giới hạn.
Giai đoạn 2012 - 2013: Triển khai sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các mạng GSM đang cung cấp dịch vụ (Vinaphone, Mobifone, Viettel: sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối với các vị trí trạm lắp đặt mới).
Sau năm 2013: Các mạng di động hoạt động trên địa bàn tỉnh sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
Giai đoạn 2012 - 2015: Phát triển mới 402 vị trí trạm thu phát sóng di động.
Giai đoạn 2016 - 2020: Phát triển mới 462 vị trí trạm thu phát sóng di động.
4.2.5. Mạng Internet
Triển khai lắp đặt bổ sung thiết bị truy nhập DSLAM tại khu vực các xã, phường trên địa bàn các huyện, thành phố; cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
Triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao bằng cáp quang đến tận thuê bao (FTTH).
Tại những khu vực đã lắp đặt thiết bị NGN (MSAN, Media Gatewa... phải quy hoạch chuyển mạch), dịch vụ Internet được tích hợp cung cấp qua các thiết bị này.
Giai đoạn 2012 - 2013: Triển khai lắp đặt thiết bị truy nhập MSAM tại khu vực các xã trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (huyện Hương Sơn, Cẩm Xuyên, Thạch Hà., cung cấp dịch vụ internet băng rộng tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn sau năm 2013: Khi xây dựng xong hạ tầng mạng truy nhập NGN, dịch vụ internet được cung cấp rộng rãi trên địa bản toàn tỉnh thông qua các nút mạng NGN.
4.2.6. Phát triển dịch vụ
Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông cơ bản, phục vụ tốt nhu cầu các dịch vụ viễn thông bắt buộc cho nhân dân, đặc biệt là người dân khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực miền núi, biên giới. Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng hội tụ dịch vụ truyền thông băng rộng trên hạ tầng viễn thông di động.
Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động, dịch vụ băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư. Nhanh chóng triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, truyền thông đa phương tiện, giải trí v.v…
Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng Viễn thông công cộng.
Khiển khai đa dịch vụ băng thông rộng trên mạng cố định bao gồm: điện thoại, Merternet, truyền hình IPTV,..
4.2.7. Viễn thông công ích
Đẩy nhanh việc phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên toàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Thực hiện mục tiêu 100% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng.
Đến năm 2015 nâng mật độ thuê bao Intemet theo hộ gia đình tại các xã thuộc huyện viễn thông công ích có mật độ dưới 2% lên trên 5%.
Thuê bao điện thoại cố định phát triển tại khu vực viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh khoảng 77.000 thuê bao.
4.2.8. Thị trường viễn thông
Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển.
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị và Internet.
4.2.9. Phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
Mở rộng diện phủ sóng, tăng cường dung lượng truyền dẫn, hiện đại hóa hạ tầng mạng lưới đảm bảo thông suốt thông tin trong mọi tình huống.
Xây dựng bổ sung các trạm phát sóng biển, đảo; các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh; xây dựng các tuyến truyền dẫn dự phòng đảm bảo 100% khu vực xung yếu, vùng lũ quét, các tuyến đê biển, khu neo đậu tránh bão được phủ sóng thông tin di động và cố định.
5.1. Phát triển nguồn nhân lực
Ban hành chính sách để thu hút nhân tài và lao động nói chung, nhân tài về bưu chính, viễn thông nói riêng đến công tác và làm việc lâu dài tại Hà Tĩnh. Đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nhân lực tại chỗ phù hợp với nhu cầu trong tỉnh,
Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông. Tổ chức các buổi hội thảo, tuyên truyền về các văn bản, chính sách quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh cần chủ động trong việc xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài về công tác trong đơn vị.
Điều chỉnh cơ cấu lao động trong ngành viễn thông và Internet theo hướng tăng cường thuê dịch vụ, nhân công bên ngoài để tận dụng lực lượng lao động xã hội và tăng năng suất lao động trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
5.2. Phát triển ứng dụng khoa học công nghệ
Thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng các công nghệ mới.
Triển khai cung cấp dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ dân sinh lại các điểm bưu điện văn hóa xã.
Phát triển công nghệ đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: công nghệ vô tuyến băng rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm...
5.3. Phát triển cơ sở hạ tầng
Tỉnh có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới. Nêu rõ các điều kiện hỗ trợ, ưu đãi của địa phương khi các doanh nghiệp đầu tư những khu vực có số người sử dụng dịch vụ thấp.
Công bố quy hoạch chung trên phạm vi toàn tỉnh và lộ trình thực hiện để các doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng mạng lưới trên địa bàn (vị trí trạm BTS, hệ thống cống bể cáp...). Thực hiện việc cấp giấy phép cho các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng bưu chính, viễn thông phải đảm bảo quy hoạch và các quy định hiện hành.
5.4. Giải pháp về cơ chế chính sách
a) Bưu chính
Hỗ trợ thu nhập cho lao động tại các điểm bưu điện văn hóa xã từ nguồn thu các dịch vụ do tỉnh đầu tư.
Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, các thủ tục giấy tờ trong quyền hạn của tỉnh để hấp dẫn các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước tham gia cung cấp dịch vụ, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
Ban hành các cơ chế ưu đãi, điều kiện hỗ trợ đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho các cơ quan Đảng, Nhà nuớc tại địa phương; cung cấp dịch vụ tại những khu vực có mật độ người sử dụng thấp.
b) Viễn thông
Ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông (mạng thông tin di động, mạng truyền dẫn tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có, tiết kiệm chí phí đầu tư, tránh đầu tư chồng chéo.
Ban hành các quy định, quy chế về phát triển hạ tầng mạng ngoại vi: quy định về ngầm hóa, cáp quang hóa...
Ban hành cơ chế khuyến khích, điều kiện hỗ trợ, ưu đãi các doanh nghiệp khi doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới tại khu vực có số người sử dụng dịch vụ thấp.
5.5. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
a) Vốn đầu tư từ ngân sách
Sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp, ngư nghiệp tại các điểm bưu điện văn hóa xã, ưu liên cho các địa phương vùng nông thôn, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Xây dựng đề án "Hệ thống thông tin cơ sở”: thông tin kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phòng chống thiên tai …
b) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp và các nguồn khác
Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp xây dựng, phát triển hạ tầng dùng chung (mạng thông tin di động, mạng truyền dẫn). Kết hợp sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh xây dựng hệ thống thông tin cơ sở tại các điểm bưu điện văn hóa xã.
Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư từ trong tỉnh: huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư, đầu tư xây dựng hạ tầng (vị trí trạm thu phát sóng, ngầm hóa mạng cáp...) theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm, sau đó cho doanh nghiệp thuê lại.
5.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước
Ban hành, các quy định nâng cao năng lực quản lý nhà nước: nâng cao vai trò, thẩm quyền của Sở đối với các doanh nghiệp, các ngành, các cấp; đồng thời đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong triển khai thực hiện quy hoạch.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành; địa phương trong triển khai thực hiện quy hoạch.
Kiểm tra, giám sát chất lượng thiết bị, chất lượng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi người sử dụng.
Giám sát, theo dõi việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh, hạn chế những thiếu sót, cố tình làm sai quy hoạch.
5.7. Giải pháp an toàn, an ninh thông tin
Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông xây dựng các phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Phối hợp các ngành, các cấp bảo vệ hạ tầng mạng lưói; trạm thu phát sóng di động (BTS), cáp quang, cáp ngoại vi...
Giám sát, theo dõi việc cung cấp các dịch vụ; ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet xâm phạm an ninh, quốc phòng.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế và sự phát triển bưu chính, viễn thông trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
Báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh các kế hoạch, giải pháp cụ thể, chi tiết thực hiện quy hoạch.
Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc theo dõi và chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện quy hoạch.
Xây dựng và đề xuất với UBND tỉnh cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp, chủ động xây dựng cơ sở hạ tầng đi trước đón đầu, đóng góp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Định hướng các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tính toán, cân đối, huy động các nguồn lực, kinh phí để xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn để thực hiện các dự án, đề án, chương trình sử dụng ngân sách tỉnh, Trong khi triển khai, nếu có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các bên có liên quan.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án, đề án, chương trình thuộc ngân sách tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông xây dựng các chương trình, đề án, quy định ngầm hóa mạng ngoại vi phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất đai cho các điểm bưu điện văn hóa xã, các điểm phục vụ đa dịch vụ công cộng (bưu chính, điện thoại, Internet).
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ban ngành, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông để thực hiện các đề án liên quan phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin vả Truyền thông và các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đảm bảo an toàn, an ninh mạng lưới bưu chính, viễn thông.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng quy định và hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp trong vấn đề quy hoạch, xây dựng mạng lưới các công trình bưu chính, viễn thông phù hợp với quy hoạch đô thị của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, xây dựng quy định, hướng dẫn các doanh nghiệp về xây dựng trụ ăng ten trên địa bàn tỉnh đúng với quy hoạch chung của tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham gia thực hiện các dự án bưu chính, viễn thông liên quan đến khoa học và công nghệ.
- Xây dựng đề án “Hệ thống thông tin cơ sở”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2020 quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/11/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế tạm thời về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống đường dây nóng 1022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/11/2019 | Cập nhật: 27/03/2020
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/10/2019 | Cập nhật: 11/12/2019
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và định hướng sản phẩm OCOP cấp quốc gia giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 09/09/2020
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quy hoạch chi tiết Cảng cạn ICD Mỹ Đình tại xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội, tỷ lệ 1/500 Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 12/07/2016
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2014 đặt tên quảng trường, đường, phố trên địa bàn huyện Kinh Môn và huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2014 công nhận xã đạt chuẩn "Xã nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện quy định khu dân cư, xã - phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 18/10/2001 | Cập nhật: 22/12/2009