Quyết định 2021/QĐ-BKHCN năm 2006 phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010: “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hoá” do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 2021/QĐ-BKHCN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: | 13/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2021/QĐ-BKHCN |
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 1870/2006/QĐ-BKHCN ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh mục các Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật, Vụ Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010: “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hoá”. Mã số: KC.03/06-10 (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Ban chủ nhiệm KC.03/06-10, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MÃ SỐ: KC.03/06-10
(Kèm theo Quyết định số 2021 /QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Làm chủ công nghệ, thiết kế, chế tạo các thiết bị và hệ thống tự động hoá (TĐH) tiên tiến, mang thương hiệu Việt nam phục vụ hiệu quả các lĩnh vực kinh tế-xã hội và an ninh-quốc phòng;
Nghiên cứu tiếp cận có chọn lọc một số hướng mới công nghệ cao, cải tiến và phát triển một số công nghệ mới có triển vọng, nâng cao trình độ KHCN TĐH đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Phấn đấu tăng số lượng công trình khoa học đạt trình độ quốc tế;
Xây dựng cơ sở hạ tầng KHCN về TĐH, phát triển đội ngũ cán bộ KHCN có trình độ cao, đáp ứng được các bước phát triển mạnh mẽ của công nghệ TĐH trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu làm chủ công nghệ TĐH hiện đại, thiết kế chế tạo các hệ thống TĐH vừa và lớn thay thế cho nhập ngoại phục vụ các ngành kinh tế quốc dân quan trọng, có tiềm năng xuất khẩu (công nghiệp đóng tàu thuỷ, chế biến nông lâm hải sản, dầu khí, năng lượng, khai thác biển, dệt may, ...); thiết kế, chế tạo các thiết bị, phương tiện và hệ thống TĐH thông minh, có trình độ KHCN cao (cả phần cứng và phần mềm); tạo ra các sản phẩm liên ngành, cơ điện tử mang thương hiệu Việt nam, có giá trị gia tăng lớn, có khả năng cạnh tranh tốt, góp phần trực tiếp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cho sản xuất và dịch vụ trong các lĩnh vực KT-XH và phục vụ hiệu quả cho AN-QP;
Nghiên cứu tiếp cận có chọn lọc một số hướng mới công nghệ cao trong lĩnh vực TĐH và các lĩnh vực có liên quan, cải tiến và phát triển một số công nghệ mới có triển vọng, nghiên cứu tìm kiếm các bí quyết công nghệ trong lĩnh vực TĐH để tạo bước phát triển đột phá, tạo đà mở rộng ứng dụng cho giai đoạn tiếp theo. Tăng số lượng công trình khoa học đạt trình độ quốc tế;
Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số cấu kiện và thiết bị TĐH, ưu tiên sử dụng các chip, linh kiện thế hệ mới, các thành tựu mới về vi cơ điện tử và nano cơ điện tử. Hỗ trợ xây dựng các PTN nâng cao tiềm lực KHCN về TĐH thông qua các đề tài và dự án;
Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ KHCN về TĐH có trình độ cao, có năng lực trong nghiên cứu, đào tạo, làm chủ công nghệ và sản xuất thuộc lĩnh vực TĐH.
III. DỰ KIẾN CÁC SẢN PHẨM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Các hệ thống TĐH vừa và lớn, các phần mềm cho các dây chuyền sản xuất công nghiệp thay thế nhập ngoại; các thiết bị và hệ thống TĐH thông minh, có trình độ KHCN cao phục vụ các ngành kinh tế quốc dân quan trọng, có khả năng xuất khẩu (công nghiệp đóng tàu thuỷ, chế biến nông lâm hải sản, dầu khí, năng lượng, khai thác biển, dệt may, ...) và phục vụ hiệu quả AN-QP;
Làm chủ một số kỹ thuật công nghệ tiên tiến, một số hướng công nghệ mới có triển vọng trong lĩnh vực TĐH của thế giới tạo cơ sở cho việc phát triển ứng dụng và các sản phẩm mới trong giai đoạn tiếp theo. Có các công trình khoa học đạt trình độ quốc tế;
Các cấu kiện và thiết bị TĐH (cả phần cứng, phần mềm tích hợp và phần mềm ứng dụng), ưu tiên sử dụng các chip, linh kiện thế hệ mới, các thành tựu mới về vi cơ điện tử và nano cơ điện tử phục vụ phòng chống thiên tai, cảnh báo - an toàn cho các lĩnh vực đặc biệt như: năng lượng, khai thác biển, giám sát bảo vệ môi trường, giám sát an toàn công nghiệp, giám sát/chẩn đoán máy móc, quản lý và điều hành giao thông;
Xây dựng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến cho một số cơ sở nghiên cứu, đào tạo đạt tầm cỡ khu vực;
Đào tạo được đội ngũ đông đảo các cán bộ KHCN về TĐH có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực tốt trong công tác nghiên cứu khoa học, làm chủ công nghệ, đào tạo và sản xuất thuộc lĩnh vực TĐH.
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Chỉ tiêu về trình độ khoa học: 100% đề tài có kết quả được công bố trên các Tạp chí khoa học công nghệ có uy tín quốc gia hoặc quốc tế;
Chỉ tiêu về trình độ công nghệ: các công nghệ và thiết bị được tạo ra có tính năng kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực;
Chỉ tiêu về sở hữu trí tuệ: Có ít nhất 15% nhiệm vụ có giải pháp được công nhận bản quyền, sáng chế hoặc giải pháp hữu ích; 20 % các nhiệm vụ có các giải pháp đã được chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
Chỉ tiêu về đào tạo: Mỗi đề tài, dự án đào tạo được hoặc đang đào tạo ít nhất 1 tiến sĩ và 1 hoặc nhiều cử nhân /kỹ sư;
Chỉ tiêu về cơ cấu nhiệm vụ khi kết thúc chương trình:
60% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả là các công nghệ ứng dụng trong các ngành KT-KT ở giai đoạn tiếp theo;
30% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả được ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh (kết thúc giai đoạn sản xuất thử nghiệm).
10% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất - đời sống hoặc được thương mại hoá.
Quyết định 1870/2006/QĐ-BKHCN phê duyệt danh mục các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 14/04/2008
Quyết định 67/2006/QĐ-TTg phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 - 2010 Ban hành: 21/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 28/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành: 16/01/2004 | Cập nhật: 28/02/2013
Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành: 19/05/2003 | Cập nhật: 28/02/2013