Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 28/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2019/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 28 tháng 9 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2024/TTr-SYT ngày 09/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang".
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2019 /QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang)
Thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang gồm các nội dung sau:
I. Khái quát tình hình bệnh lao và công tác chống lao trên toàn quốc:
1. Tình hình bệnh lao trên toàn quốc và những vấn đề mới:
Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 2013 trên toàn cầu:
- Khoảng 9 triệu người mắc bệnh lao, 13% số mắc lao đồng nhiễm HIV, 1,3 triệu người tử vong do lao, trong đó khoảng 510.000 phụ nữ. Lao đa kháng thuốc (MDR) ước tỷ lệ mắc 3,5% trong số bệnh nhân mới, 20,5% trong số bệnh nhân điều trị lại;
- Xu hướng dịch tễ bệnh lao trên toàn cầu: Tỷ lệ mới mắc lao có thuyên giảm khoảng 2% năm;
- Mục tiêu thiên niên kỷ trên toàn cầu đến năm 2015: Giảm 50% số người hiện mắc và tử vong;
- Riêng đối với khu vực Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, mục tiêu này được đặt ra ở mức cao hơn đó là chỉ số tham chiếu vào năm 2000.
2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam:
Việt Nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao, đứng thứ 12 trong 22 nước có tình hình dịch tễ lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới (báo cáo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014).
II. Tình hình triển khai Chương trình phòng, chống lao tại An Giang:
1. Đặc điểm xã hội, địa lý, dân số:
An Giang là Tỉnh miền Tây Nam bộ, bắt đầu từ sông Mê Kông chảy vào nước ta được chia làm đôi, phía Đông tỉnh An Giang giáp Đồng Tháp, phía Đông Nam giáp thành phố Cần Thơ, phía Tây Nam giáp Kiên Giang, phía Tây và Tây Bắc giáp nước Campuchia. An Giang có 8 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố với 156 xã, có tổng diện tích tự nhiên là 3.536,7 km² và dân số vào khoảng 2.155.300 người, mật độ dân số tính đến 2013 là 609 người/ km². Có 4 dân tộc, trong đó dân tộc Khơ mer chiếm 3,9%, dân tộc Chăm chiếm 0,62%, dân tộc Hoa chiếm 0,65%, dân tộc Kinh chiếm phần đông dân số còn lại trong toàn tỉnh.
2. Tổ chức mạng lưới Chương trình chống lao:
2.1. Tuyến tỉnh:
Khoa phòng chống lao trực thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, được Sở Y tế tỉnh An Giang phân công: chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, điều phối, triển khai công tác phòng, chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Lập kế hoạch và triển khai hoạt động phòng, chống bệnh lao trên địa bàn;
- Điều phối hoạt động chống lao từ tất cả các đơn vị y tế công;
- Huy động xã hội tham gia, đảm bảo nguồn nhân lực và tài chính cho công tác phòng chống bệnh lao trên địa bàn;
- Đảm bảo chất lượng các phòng xét nghiệm trên địa bàn, tăng cường năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh đáp ứng yêu cầu giải quyết các thách thức mới như Lao/HIV và lao kháng thuốc…;
- Lập kế hoạch và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chống lao trên địa bàn;
- Dự trù, quản lý, phân phối thuốc, vật tư trang thiết bị đầy đủ, hợp lý;
- Chẩn đoán, hội chẩn và điều trị người bệnh quá khả năng tuyến dưới;
- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ tuyến dưới thực hiện các hoạt động phòng, chống lao nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động;
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chương trình chống lao tại địa phương.
2.2. Tuyến huyện, thị, thành phố:
Có 11 tổ lao/khoa kiểm soát dịch bệnh của Trung tâm Y tế huyện, thị, thành phố. Ngoài ra còn phụ trách hoạt động chống lao và quản lý tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang, Bệnh viện khu vực tỉnh, Trại giam Định Thành, Trại tạm giam ở Thành phố Long Xuyên, Trại 05-06 ở huyện Tri Tôn, Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng Người già Trẻ mồ côi ở thành phố Châu Đốc. Chịu trách nhiệm về công tác chống lao trên địa bàn huyện, thị, thành phố bao gồm:
- Khám, chữa bệnh: Đăng ký và điều trị các trường hợp phát hiện lao phổi dương và những bệnh nhân lao khác được chẩn đoán từ các tuyến gửi về. Phối hợp chẩn đoán và điều trị lao phổi không có vi khuẩn (AFB -) ở người có nhiễm HIV;
- Thực hiện xét nghiệm đàm cho những người nghi lao và lao kháng thuốc trên địa bàn đảm bảo chất lượng;
- Thực hiện quản lý chương trình tại huyện: Lập kế hoạch chi tiết và triển khai các hoạt động chống lao. Kiểm tra giám sát tuyến xã, phường và bệnh nhân. Thực hiện ghi chép báo cáo;
- Đảm bảo việc quản lý, sử dụng thuốc chống lao theo chương trình chống lao trên địa bàn;
- Phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể thực hiện tuyên truyền giáo dục sức khỏe phòng, chống bệnh lao trên địa bàn huyện.
2.3. Tuyến xã, phường, thị trấn:
Có 156 xã, phường, thị trấn, nhưng Chương trình Chống lao (CTCL) An Giang đã triển khai tại 156 trạm Y tế xã, phường và 07 phòng khám khu vực: (huyện Tri Tôn có phòng khám khu vực Ba Chúc; huyện Phú Tân có phòng khám khu vực Hòa Lạc, Chợ Vàm; huyện An Phú có phòng khám khu vực Quốc Thái; huyện Chợ Mới có phòng khám khu vực Mỹ Luông), ngoài ra còn có sự tham gia của các phòng khám tư nhân, trong hoạt động phát hiện và giới thiệu người bệnh nghi lao đến cơ sở y tế. Mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên trách quản lý hoạt động chống lao tại xã bao gồm:
- Xác định người có triệu chứng nghi lao để chuyển tới tuyến huyện;
- Giám sát việc điều trị ngoại trú có kiểm soát của bệnh nhân lao tại Trạm Y tế xã và tại nhà trong giai đoạn củng cố;
- Khám sàng lọc, theo dõi trẻ em và người lớn có tiếp xúc với nguồn lây đặc biệt tiếp xúc với người bệnh lao kháng đa thuốc;
- Chuyển người nhiễm HIV có triệu chứng nghi lao khám sàng lọc bệnh lao;
- Giám sát 100% thời gian đối với người bệnh lao kháng thuốc và điều trị phác đồ II (phác đồ tái trị);
- Giáo dục sức khỏe cho người dân hiểu biết về bệnh lao và các tác nhân ảnh hưởng tới bệnh lao.
3. Hoạt động phòng, chống lao giai đoạn 2010-2014:
Bảng thực hiện chỉ tiêu cơ bản 2010-2014:
Năm 1.Thu nhận thể bệnh |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
|
B/N thử đàm |
Số lượng |
29.248 |
29.347 |
32.733 |
32.431 |
30.873 |
% dân số |
1.4 |
1.4 |
1.5 |
1.5 |
1.4 |
|
Lao các thể |
Số lượng |
4582 |
4373 |
4264 |
4360 |
3898 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
213 |
204 |
198 |
203 |
181 |
|
AFB(+) mới |
Số lượng |
3126 |
2753 |
2771 |
2919 |
2636 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
145 |
128 |
129 |
136 |
123 |
|
Lao phổi AFB (-) Lao ngoài phổi |
Số lượng |
335 |
443 |
354 |
379 |
319 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
16 |
21 |
16 |
18 |
15 |
|
Lao tái trị |
Số lượng |
438 |
404 |
369 |
358 |
255 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
20 |
19 |
17 |
17 |
12 |
|
2. Điều trị |
Năm |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
Lao /HIV |
Số lượng |
207 |
228 |
202 |
167 |
154 |
Tỷ lệ điều trị khỏi lao phổi AFB(+) mới |
92,2 |
93,6 |
95,0 |
93,3 |
93,6 |
|
Tử vong lao các thể |
Số lượng |
235 |
204 |
187 |
241 |
236 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
11 |
9,5 |
7,7 |
10 |
11 |
4. Thực trạng nguồn lực hoạt động phòng, chống lao hiện nay:
4.1. Nhân lực và số lượng cán bộ chỉ đạo tuyến của tỉnh:
- Sự hình thành khoa Lao. Chương trình chống lao được Khoa phòng chống lao đảm nhận trách nhiệm quản lý;
- Hiện tại Khoa phòng chống lao có 08 biên chế:
+ 01 Quyền Trưởng Khoa phòng chống Lao;
+ 01 Cử nhân YTCC, 05 Y sĩ, 01 Dược sĩ Trung học;
+ Xét nghiệm: 02 cán bộ (1 Dược sĩ đại học, 1 cử nhân xét nghiệm).
- Bộ phận dược thuộc phòng Kế hoạch tài chính thuộc Trung tâm.
4.2. Nhân lực và cơ sở tham gia hoạt động chống lao tại tuyến huyện:
Điều kiện làm việc còn hạn chế, đa số các huyện đều chưa có phòng khám cho bệnh nhân lao và không đảm bảo an toàn trong phòng chống nhiễm khuẩn và chế độ cho người làm công tác chống lao chưa ổn định, thường thay đổi. Từ thực tế trên hoạt động chống lao ở các huyện còn nhiều hạn chế, một số cán bộ chưa an tâm trong công tác.
Có 11 tổ lao/ khoa kiểm soát bệnh truyền nhiễm thuộc Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố.
- 30 cán bộ làm công tác chống lao: 02 Bác sĩ; 23 Y sĩ; 4 sơ cấp; bình quân 2-3 cán bộ/tổ lao;
- 14 cán bộ làm công tác Xét nghiệm: bình quân 14/11 cán bộ/phòng xét nghiệm;
- 14 cán bộ dược/11tổ lao huyện;
- Các phòng khám khu vực: Phòng khám khu vực Ba Chúc; phòng khám khu vực Hòa Lạc, Chợ Vàm; phòng khám khu vực Quốc Thái; phòng khám khu vực Mỹ Luông;
- Trại giam Định Thành, Trại Tạm giam, Trại 05-06, Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng Người già Trẻ mồ côi;
- Các phòng khám tư nhân, trong hoạt động phát hiện và giới thiệu người bệnh nghi lao đến cơ sở y tế thuộc hệ thống CTCL trong khuôn khổ Thông tư 02/BYT trên địa bàn tỉnh.
4.3. Tuyến phường/xã:
- Mỗi Trạm Y tế xã có 1 cán bộ phụ trách lao, đa phần là Y sĩ, chỉ có một vài đơn vị Trưởng Trạm Y tế kiêm nhiệm phụ trách lao thì mới là Bác sĩ. Công tác phòng chống lao tuyến xã hoạt động tương đối ổn định.
III. Nhận xét thực tại công tác chống lao giai đoạn 2010-2014:
1. Mở rộng và tăng cường dịch vụ Hóa trị liệu ngắn ngày có giám sát trực tiếp ( DOTS) chất lượng cao:
* Điểm mạnh:
- Duy trì cam kết chính trị của chính quyền các cấp;
- Mạng lưới phát triển từ tỉnh -> TP, thị xã, huyện -> phường, xã;
- Có phòng xét nghiệm tuyến tỉnh thực hiện kiểm phẩm lam và xét nghiệm GeneXpert;
- Hệ thống xét nghiệm đảm bảo chất lượng cả tuyến tỉnh, huyện;
- Hệ thống kiểm định thường xuyên và chặt chẽ;
- Sử dụng hệ thống thông tin điện tử trong thống kê báo cáo, quản lý thuốc và vật tư tại tuyến tỉnh, thành phố, thị xã, huyện;
- Cán bộ quản lý CTCL tuyến tỉnh/thành, huyện nắm vững chương trình;
- Duy trì giám sát, kiểm tra định kỳ tháng, quí ở các tuyến.
* Cơ hội:
- CTCL là chương trình ưu tiên quốc gia;
- Các quy định về chẩn đoán và điều trị (tại tuyến TP,thị xã, phường xã);
- Tài liệu đào tạo đầy đủ, thống nhất;
- Dự án phòng chống lao Quốc gia đang chú trọng việc tăng cường, nâng cao chất lượng chẩn đoán phát hiện bệnh;
- Hệ thống bồi dưỡng theo thông tư 113 (hỗ trợ cán bộ y tế );
- Có sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới, Hội chống lao Hoàng gia Hà lan (KNCV);
- Cung ứng thuốc và trang thiết bị cơ bản kịp thời;
- Có sự quan tâm, hỗ trợ chuyên môn của các bệnh viện đầu ngành;
- Ứng dụng kỹ thuật cao trong công tác phát hiện tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh: Gene xpert.
* Điểm yếu:
- Kỷ năng giám sát tuyến quận, huyện đa số chưa đồng đều, số lần giám sát chưa đạt yêu cầu;
- Chất lượng của các kỹ thuật viên xét nghiệm tại các tuyến chưa đầy đủ;
- Chưa có hệ thống duy tu bảo dưỡng;
- Chưa đảm bảo về an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm;
- Chưa chú ý kiểm soát lây truyền tại các cơ sở khám – chữa bệnh;
- Chương trình Chống lao An Giang thuộc hệ Y tế dự phòng.
* Thách thức:
- Nhân lực làm công tác chống lao không ổn định và thiếu từ tỉnh, huyện, xã. Cán bộ tuyến huyện, xã kiêm nhiệm nhiều;
- Cán bộ mới thiếu kiến thức về phòng chống lao;
- Lương thấp, chế độ ưu đãi chưa thu hút được nhân lực;
- Hệ thống bảo hiểm y tế tại tuyến huyện có ảnh hưởng không tốt tới hoạt động CTCL (chuyển người nghi lao từ Bệnh viện huyện tới Trung tâm Y tế dự phòng huyện để chẩn đoán lao).
2. Duy trì quản lý Lao/HIV; Bệnh lao đa kháng thuốc (MDR-TB):
*Điểm mạnh:
- Mạng lưới phát triển rộng khắp tại tất cả các tuyến;
- Triển khai điều trị lao kháng thuốc từ tháng 7/2013;
- Có cán bộ được tập huấn về phòng chống lây nhiễm;
- Triển khai các hoạt động phối hợp lao, HIV tại huyện được Dự án Quỹ toàn cầu hỗ trợ hiệu quả;
- Giám sát định kỳ và hỗ trợ chuyên môn Trại giam Định Thành.
* Cơ hội:
- Dự án Phòng chống lao coi quản lý bệnh lao kháng đa thuốc là hoạt động ưu tiên;
- Có sự hỗ trợ của Quỹ toàn cầu;
- Nhiều cơ hội đào tạo về quản lý bệnh lao kháng đa thuốc;
- Hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế (Quỹ toàn cầu, WHO);
- Dự án phòng chống lao đã xây dựng tài liệu hướng dẫn quản lý bệnh lao kháng thuốc, bệnh nhân lao trong các trại giam, tài liệu hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn lao trong các cơ sở y tế;
- Phối hợp lao/HIV là vấn đề ưu tiên của ngành y tế;
- Bộ Y tế có tài liệu hướng dẫn sự phối hợp giữa 2 chương trình lao và HIV;
- Cán bộ được tập huấn và thực hành qui trình phối hợp lao/HIV qua hỗ trợ từ dự án Quỹ toàn cầu;
- Test HIV đã được cung cấp cho các phòng khám lao TP, thị xã, huyện.
* Điểm yếu:
- Thiếu nhân lực tại tất cả các tuyến;
- Thiếu kinh nghiệm triển khai quản lý bệnh lao kháng thuốc;
- Kinh nghiệm về phòng chống lây nhiễm chưa có;
- Kiến thức về lây truyền còn rất hạn chế (đặc biệt ngay cả đối với nhân viên y tế);
- Thiếu kinh phí cho phòng chống lây nhiễm;
- Khó theo dõi bệnh nhân đang trong quá trình điều trị ra trại hoặc chuyển trại;
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa 2 chương trình lao, HIV tại tuyến quận, huyện, chưa nhịp nhàng.
* Thách thức:
- Lao kháng thuốc:
+ Duy trì các hoạt động quản lý bệnh lao kháng đa thuốc đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn;
+ Không quản lý được việc bán thuốc lao trên thị trường tự do;
+ Việc hình thành lao kháng đa thuốc và siêu kháng thuốc do sự phát triển của y tế tư;
+ Thiếu các cán bộ thành thục về phòng chống lây nhiễm.
- Lao/HIV:
+ Thiếu nguồn nhân lực cho các hoạt động phối hợp lao/HIV;
+ Bệnh nhân lao/HIV rất khó quản lý;
+ Qui trình duyệt và cấp thuốc điều trị kháng virut (ARV) khó khăn, tỷ lệ điều trị ARV còn thấp.
3. Lồng ghép CTCL vào hệ thống y tế chung:
* Điểm mạnh:
- Tuyến cơ sở CTCL được lồng ghép trong hệ thống y tế chung.
* Cơ hội:
- Tập huấn và tái tập huấn được tổ chức thường xuyên cho cán bộ chương trình.
* Điểm yếu:
- Thay đổi cán bộ thường xuyên xảy ra tại các tuyến dưới (đặc biệt các cán bộ đã được đào tạo).
* Thách thức:
- Điều kiện làm việc chưa tốt và chế độ đãi ngộ chưa thoả đáng với cán bộ chống lao tại tuyến quận, huyện và phường, xã;
- Các quy định hiện hành của Bộ Y tế chưa đáp ứng được nhu cầu phòng chống lao.
4. Thu hút sự tham gia của tất cả các thành phần y tế:
* Điểm mạnh:
- Đã phát triển hướng dẫn kỹ thuật;
- Đã triển khai phối hợp y tế công, tư mô hình chuyển gửi người nghi lao, từ các nhà thuốc và các phòng khám của các thầy thuốc đa khoa tư nhân, huyện, xã theo thông tư 02 ( sự hỗ trợ của Tổ chức phi Chính phủ (Dự Án PSI) tầm soát lao).
* Cơ hội:
- Có tài liệu hướng dẫn Dự án Phòng chống lao phối hợp y tế công tư;
- Có quy trình thống nhất.
* Điểm yếu:
- Tiến triển chậm;
- Các vấn đề vướng mắc liên quan tới tài chính (miễn phí);
- Chưa đánh giá được hiệu quả của việc phối hợp y tế công, tư trong CTCL.
* Thách thức:
Thiếu kinh phí thực hiện các bước phối hợp để các đơn vị tham gia.
5. Sự tham gia của cộng đồng và của người bệnh:
* Điểm mạnh:
- Tài liệu truyền thông sẵn có;
- Các tổ chức xã hội tham gia tích cực trong công tác truyền thông;
- Tuyến huyện đều có phòng tryền thông giáo dục;
- Tuyến xã có cộng tác viên và truyền thanh xã, thực hiện thường xuyên.
* Cơ hội:
- Các tổ chức xã hội ban ngành đoàn thể tham gia tích cực;
- Được CTCL Quốc gia hỗ trợ kinh phí tuyên truyền;
- Tài liệu dự án Phòng chống lao được đưa vào giảng dạy tại các trường Cao đẳng Y tế;
- Có tài liệu và bài tuyên truyền đến tận người dân trong cộng đồng;
- Nhận thức của cộng đồng về bệnh lao ngày càng khá hơn.
* Điểm yếu:
- Không có chiến lược thống nhất, thiếu kinh phí;
- Chưa có kế hoạch lâu dài nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng;
- Nội dung hoạt động cho cộng tác viên còn hạn hẹp trong công tác giáo dục truyền thông;
- Thiếu kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ tại các tuyến dưới;
- Chưa có đánh giá hiệu quả truyền thông huy động xã hội;
- Tài liệu truyền thông thiếu và chưa đa dạng.
* Thách thức:
- Thiếu kinh phí hỗ trợ cộng tác viên;
- Kinh tế người dân còn nhiều khó khăn nên ít quan tâm đến sức khỏe cộng đồng.
6. Đào tạo huấn luyện – tham gia nghiên cứu:
* Điểm mạnh:
Sau đi dự tập huấn tuyến trên về tổ chức trển khai ngay.
* Cơ hội:
- Có nhiều cơ hội tham gia nghiên cứu: Dự án ACT2 (viện nghiên cứu Woolcok thuộc trường Đại Học Sydney, Úc)…;
- Hỗ trợ về tài chính từ các nhà tài trợ để thực hiện nghiên cứu, giám sát;
- Tài liệu tham khảo tiếng Việt có sẳn, truy cập internet dễ.
* Điểm yếu:
- Cán bộ tại tuyến tỉnh, TP, Thị xã, huyện thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và chưa chủ động nghiên cứu;
- Kinh phí triển khai nghiên cứu tại các tuyến còn hạn chế;
- Thiếu thời gian nghiên cứu.
* Thách thức:
Thiếu thời gian và tài chính để thực hiện nghiên cứu, người cộng tác thực hiện.
IV. Các giải pháp cho những điểm yếu phân tích ở trên theo từng thành phần của chiến lược nhằm:
Tăng cường phát hiện ở mức cao nhất số bệnh nhân lao các thể và duy trì tỷ lệ điều trị khỏi cao.
1. Duy trì và tăng cường DOTS chất lượng cao:
- Có chính sách ưu đãi cho cán bộ ngành lao từ đó thu hút nguồn nhân lực.
- Thực hiện kế hoạch phối hợp y tế công tư trong CTCL có hiệu quả.
- Tập huấn và tái tập huấn hằng năm cho cán bộ làm công tác chống lao các tuyến về:
+ Thực hiện Chương trình Chống lao;
+ Kỹ thuật xét nghiệm;
+ Lập kế hoạch;
+ Sử dụng các trang thiết bị ….;
+ Dự án Phòng chống lao Quốc gia trang bị;
+ Phương tiện đi giám sát, vận chuyển thuốc;
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị kèm với giám sát sử dụng và kế hoạch bảo trì.
- Kiến nghị với Bộ Y tế và CTCL tạo điều kiện thuận lợi trong qui trình khám bảo hiểm y tế, chế độ ưu đãi đối với cán bộ chống lao.
2. Giải quyết có hiệu quả Lao/HIV, MDR-TB:
- Tập huấn về kỹ năng quản lý lao kháng thuốc, Lao/HIV;
- Triển khai phòng xét nghiệm kỹ thuật cao để nâng cao năng lực chẩn đoán lao kháng thuốc;
- Tăng cường công tác kiểm soát chống nhiễm khuẩn từ tuyến TP đến thị xã, huyện, xã;
- Đề nghị có qui định về việc quản lý bán thuốc lao trên thị trường tự do;
- Hỗ trợ tài chính cho quản lý bệnh lao kháng thuốc;
- Có qui định chuyển gửi những học viên ở Trại giam sau khi ra trại hoặc chuyển đi nơi khác, tranh thủ sự hỗ trợ các tổ chức xã hội để hỗ trợ bệnh nhân tiếp tục điều trị sau khi mãn hạn tù, ra trại;
- Ban điều phối Lao/HIV tỉnh triển khai kế hoạch hoạt động cụ thể và giao ban định kỳ hằng quý giữa 2 chương trình lao và HIV/AIDS;
- Đào tạo và tập huấn quy trình phối hợp Lao/HIV cho cán bộ ở các tuyến;
- Duy trì hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao;
- Tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị Lao/HIV, lao kháng thuốc;
- Tăng tỷ lệ điều trị ARV cho bệnh nhân Lao/HIV.
3. Lồng ghép công tác chống lao vào hệ thống y tế chung, góp phần củng cố hệ thống y tế cơ sở:
- Có kế hoạch và kinh phí tập huấn, tái tập huấn cho cán bộ phụ trách Chương trình chống lao;
- Bộ Y tế và Chương trình chống lao có qui định cụ thể về số lượng cán bộ phục vụ Chương trình chống lao ở từng tuyến, đặc biệt là tuyến huyện;
- Tiếp tục triển khai mạng lưới phát triển y tế cơ sở;
- Kiến nghị có chế độ ưu đãi phù hợp hơn đối với cán bộ chống lao (nhằm thu hút cán bộ).
4. Thu hút sự tham gia của tất cả các thành phần y tế:
- Tổ chức hỗ trợ điều tra, đánh giá tác động y tế tư trong CTCL tại các tỉnh;
- Cung cấp kinh phí thực hiện các hoạt động: tập huấn – thông tin, hội họp;
- Nâng cao hiệu lực của luật hành nghề y dược tư nhân trong quản lý và điều trị bệnh nhân lao;
- Theo dõi, giám sát phối hợp y tế công tư trong CTCL.
5. Phát huy tính chủ động của cộng đồng và của người bệnh lao:
- Có kế hoạch truyền thông và đánh giá hiệu quả truyền thông huy động xã hội;
- Tập huấn, nâng cao chất lượng truyền thông cho cán bộ và đa dạng hóa các hình thức truyền thông;
- Duy trì và mở rộng hoạt động mạng lưới cộng tác viên. Có kinh phí hỗ trợ cho cộng tác viên;
- Có tài liệu truyền thông riêng phù hợp cho người dân tộc thiểu số.
6. Nghiên cứu khoa học:
- Dự án Phòng chống lao giúp định hướng và hỗ trợ kinh phí – kỹ thuật cho các tỉnh trong nghiên cứu khoa học;
- Đào tạo, huấn luyện về nghiên cứu khoa học;
- Hỗ trợ các tuyến về nghiên cứu;
- Dự án Phòng chống lao hỗ trợ điều tra dịch tể lao tại tỉnh An Giang.
7. Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
- Có sự quan tâm hỗ trợ của lãnh đạo tỉnh và các sở ngành liên quan;
- Chương trình chống lao (CTCL) là chương trình ưu tiên quốc gia được sự quan tâm và hướng dẫn kỹ thuật từ CTCL Quốc Gia và có sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế;
- Mạng lưới Chương trình đã triển khai đến 100% tuyến cơ sở và có sự phối hợp, hỗ trợ giữa các tuyến trong công tác phát hiện, quản lý điều trị bệnh;
- Đa số cán bộ chống lao nhiệt tình, năng nổ trong công tác;
- Các huyện đều có phòng xét nghiệm lao;
- Đã có hệ thống theo dõi lượng giá, hệ thống quản lý thông tin điện tử tại tuyến tỉnh;
- Đánh giá được tầm quan trọng của quản lý bệnh lao kháng thuốc và đã triển khai đăng ký quản lý lao kháng thuốc năm 2014;
- Thành lập tổ chống tại trại giam có sự phối hợp Lãnh đạo trại giam và đơn vị chống lao tuyến tỉnh;
- Triển khai hoạt động phòng chống lao tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội;
- Thành lập Ban Điều hành phối hợp Lao/HIV và duy trì hoạt động giao ban mỗi quý;
- Mạng lưới truyền thông được phát triển tại các tuyến.
* Khó khăn:
- Thiếu kinh nghiệm triển khai quản lý bệnh lao kháng thuốc;
- Các quy định hiện hành chưa thu hút được cán bộ;
- Điều kiện làm việc chưa tốt và chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng với cán bộ làm công tác chống lao tại các tuyến;
- Cơ sở vật chất cho hoạt động chống lao tại huyện đa số còn hạn chế.
1. Mục tiêu đến hết năm 2015:
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 187 người trên 100.000 dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 18 người trên 100.000 dân;
- Tỷ lệ lao đa kháng thuốc dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
2. Mục tiêu đến hết năm 2020:
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên 100.000 dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người trên 100.000 dân;
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
3. Mục tiêu đến hết năm 2030:
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 dân. Hướng tới mục tiêu thanh toán bệnh lao trong cộng đồng.
Bảng chỉ tiêu cơ bản đến 2020 và tầm nhìn 2030:
Chỉ tiêu |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2030 |
Dân số |
2.162.072 |
2.164.572 |
2.169.572 |
2.172.072 |
2.174.572 |
2.199.572 |
Số người xét nghiệm đờm |
25.945 |
27.057 |
28.204 |
29.322 |
30.444 |
35.193 |
Tỷ lệ XN đờm/dân số |
1.2 |
1,25 |
1.3 |
1.35 |
1,4 |
1,6 |
Lao phổi IM(+) ước tính |
3.305 |
3.174 |
3.047 |
2.924 |
2.808 |
1.943 |
Số lao phổi AFB (+) mới |
2.810 |
2.698 |
2.590 |
2.486 |
2.387 |
1.652 |
Tỷ lệ lao phổi AFB (+) mới/100.000 dân |
130 |
125 |
120 |
115 |
110 |
75 |
Số lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi |
1.081 |
1.082 |
1.193 |
1.195 |
1.305 |
1.320 |
Tỷ lệ lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi/100.000 dân |
50 |
50 |
55 |
55 |
60 |
60 |
Tổng số BN lao các thể |
3.861 |
3.783 |
3.708 |
3.633 |
3.561 |
2.851 |
Tỷ lệ BN các thể /100.000 dân |
179 |
175 |
171 |
167 |
164 |
130 |
Tỷ lệ điều trị khỏi lao AFB (+) mới |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
Tỷ lệ tử vong do lao/100.000 dân |
<10 |
<10 |
<8 |
<8 |
<7 |
<7 |
Tỉ lệ lao đa kháng /tổng số lao |
<5% |
<5% |
<5% |
<5% |
<5% |
<5% |
1. Giải pháp chính sách, pháp luật:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào công tác phòng, chống bệnh lao;
- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác phòng, chống bệnh lao theo quy định.
2. Giải pháp truyền thông:
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao;
- Tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp;
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao;
- Khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao:
- Tăng cường phát hiện lao sớm và điều trị có hiệu quả bệnh lao:
+ Các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi các tuyến chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế ngoài công lập hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho mọi người dân;
+ Nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi để người dân, tiếp cận dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
+ Xây dựng kế hoạch để chủ động ứng dụng các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng nhằm đáp ứng tốt cho công tác khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa bệnh và phòng bệnh lao đạt hiệu quả;
+ Nghiên cứu, triển khai thí điểm các mô hình tiếp cận mới trước khi triển khai phổ cập các dịch vụ phòng, chống lao cho người dân thông qua hệ thống y tế công lập và ngoài công lập với sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng. Thường xuyên rà soát, đánh giá các mô hình đã được thí điểm, nếu có hiệu quả cao, chủ động triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh lao có chất lượng hơn.
4. Giải pháp hợp tác quốc tế:
- Củng cố và tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài về lĩnh vực nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng và hỗ trợ kỹ thuật phòng, chống lao, đặc biệt với các tổ chức đã có mối quan hệ lâu dài và có kỹ thuật phòng, chống lao tiên tiến;
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống lao, tích cực và chủ động vận động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho các lĩnh vực đột phá trong công tác phòng, chống lao.
5. Giải pháp về cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng, chống bệnh lao:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời;
- Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách tạo điều kiện tốt hơn về dinh dưỡng cho bệnh nhân lao;
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao;
- Theo dõi tình hình kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
6. Giải pháp về nguồn tài chính cho công tác phòng, chống bệnh lao:
- Nguồn kinh phí phòng, chống lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Giải pháp về nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống bệnh lao:
- Nghiên cứu ban hành chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác phòng, chống lao;
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp;
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế dự phòng khác.
8. Giải pháp về kiểm tra giám sát:
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng áp dụng công nghệ thông tin;
- Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao các tuyến thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
9. Giải pháp cho 6 thành tố Chương trình chống lao Quốc gia:
9.1. Duy trì và tăng cường DOTS chất lượng cao:
- Phát triển mạng lưới:
+ Bố trí đủ cán bộ chống lao cho các tuyến;
+ Đào tạo và đào tạo lại hằng năm cho cán bộ chống lao các tuyến;
+ Khám chủ động vùng sâu vùng xa;
+ Mạng lưới xét nghiệm:
. Triển khai các kỹ thuật mới như Gene Xpert, nuôi cấy trong môi trường lỏng, kháng sinh đồ.
. Gửi cán bộ học về bảo dưỡng và triển khai bảo dưỡng định kỳ.
- Quản lý thuốc vật tư:
+ Vận động các Trung tâm Y tế huyện, thị, thành phố trang bị máy lạnh, quạt và ẩm kế cho kho thuốc huyện;
+ Quản lý đúng quy định của Chương trình chống lao Quốc gia.
- Theo dõi, lượng giá:
+ Đề nghị Trung ương trang bị phương tiện giám sát cho tuyến huyện và phòng Chương trình tuyến tỉnh;
+ Bố trí kinh phí kiểm tra giám sát hợp lý từ các nguồn.
9.2. Giải quyết có hiệu quả Lao/HIV, Lao kháng thuốc
Lao đa kháng:
+ Bố trí, sắp xếp khu điều trị lao đa kháng đảm bảo tiêu chuẩn kiểm soát nhiễm khuẩn;
+ Có kế hoạch đầu tư triển khai kỹ thuật Gene Xpert và nuôi cấy;
+ Cử cán bộ học kỹ thuật Gene Xpert, nuôi cấy, quản lý lao đa kháng.
Phòng chống lây nhiễm:
+ Bảo đảm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn hạn chế lây nhiễm, lây chéo giữa các khoa trong bệnh viện;
+ Tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ các tuyến.
Lao trong trại giam:
+ Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động phòng chống lao tại Trại giam Định Thành, trại 05-06;
+ Thực hiện sàng lọc định kỳ và sàng lọc đầu vào hằng năm;
+ Duy trì hoạt động phát hiện, quản lý và điều trị lao trong Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng Người già Trẻ mồ côi.
Lao/HIV:
+ Phối hợp với Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch phối hợp quản lý người bệnh Lao/HIV của tỉnh;
+ Có các hoạt động, huy động kinh phí để tăng tỷ lệ sàng lọc HIV cho bệnh nhân lao, cũng như tỷ lệ sàng lọc lao cho người nhiễm HIV.
9.3. Lồng ghép công tác chống lao vào hệ thống y tế chung, góp phần củng cố hệ thống y tế cơ sở:
- Ban hành các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ chống lao các tuyến;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ chống lao được học tập nâng cao trình độ chuyên môn;
- Cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế lây nhiễm trong các cơ sở chống lao;
- Kịp thời giải quyết các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cán bộ chống lao các tuyến.
9.4. Thu hút sự tham gia của tất cả các thành phần y tế:
- Triển khai kế hoạch phối hợp hoạt động, và duy trì có hiệu quả hoạt động y tế công tư hiện nay;
- Bố trí kinh phí để giải quyết đầy đủ, kịp thời theo hợp đồng đã ký;
- Tập huấn về Chương trình chống lao cho y tế công, tư.
9.5. Phát huy tính chủ động của cộng đồng và của người bệnh lao:
- Tăng cường hoạt động tán trợ, truyền thông, huy động xã hội;
- Đào tạo kỹ năng truyền thông cho các tuyến;
- Giám sát việc sử dụng các tài liệu truyền thông;
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí thông qua việc xây dựng kế hoạch truyền thông có chất lượng.
9.6. Nghiên cứu khoa học:
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và miền B2 cho công tác NCKH (đào tạo, kỹ thuật, kinh nghiệm và kinh phí);
- Đào tạo kiến thức về NCKH cho cán bộ làm công tác chống lao;
- Tìm nguồn kinh phí cho NCKH (Trung ương, địa phương và các dự án).
VII. DỰ KIẾN KINH PHÍ THƯC HIỆN:
Kinh phí hoạt động đến 2020. Nguồn kinh phí do Chương trình mục tiêu quốc gia cấp:
- Năm 2016: 1.695.000.000 đồng.
- Năm 2017: 1.825.000.000 đồng.
- Năm 2018: 1.818.000.000 đồng.
- Năm 2019: 1.880.000.000 đồng.
- Năm 2020: 1.998.000.000 đồng.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hằng năm theo kế hoạch triển khai chiến lược của tỉnh; định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch triển khai chiến lược của tỉnh;
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện, thị, thành phố bố trí đủ nhân lực cho tổ lao huyện, thị, thành phố theo Quyết định số 2357/QĐ-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Y tế về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới phòng, chống lao và bệnh phổi giai đoạn từ 2011 đến 2020; chỉ đạo các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh tham gia vào hoạt động phòng chống lao theo Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nhân lực cho hoạt động chương trình chống lao theo quy định của pháp luật; đề xuất các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ; làm công tác phòng, chống lao các tuyến;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng bổ sung các khoa phòng đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho nhân viên Khoa phòng chống lao và triển khai các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh lao và bệnh lao đa kháng thuốc;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch triển khai chiến lược tại tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí thêm nhân lực hoạt động Chương trình chống lao cho Khoa phòng chống lao theo quy định của pháp luật; đề xuất các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao các tuyến.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực phục vụ chương trình phòng, chống lao trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cách phân bổ kinh phí cho Trung tâm Y tế dự phòng thực hiện phòng chống lao theo hướng kinh phí để thực hiện chức năng phòng bệnh. Cân đối ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu trên của Kế hoạch trong trường hợp kinh phí Trung ương cấp không đủ hoạt động.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương và các chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp;
- Chỉ đạo Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội, Trung tâm Bảo trợ người tâm thần, Trung tâm Bảo trợ xã hội phối hợp với Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tổ chức sàng lọc định kỳ cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại trung tâm, phát hiện và quản lý điều trị đúng phác đồ của ngành y tế.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo đài và hệ thống đài truyền thanh cơ sở thường xuyên phối hợp với chương trình phòng, chống lao các cấp thực hiện hoạt động thông tin truyền thông phòng chống bệnh lao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai lồng ghép các nội dung phòng, chống lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh lao cấp huyện, xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch tại địa phương;
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống lao tại địa phương, xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống bệnh lao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Ngoài nguồn ngân sách Trung ương cấp theo kế hoạch hằng năm, bố trí thêm ngân sách đảm bảo đủ kinh phí hoạt động, trang bị cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống lao tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh An Giang.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Y tế để nghiên cứu, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 374/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Thông tư 02/2013/TT-BYT quy định việc phối hợp giữa cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 2357/QĐ-BYT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới phòng, chống lao và bệnh phổi giai đoạn từ 2011 đến 2020 Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 374/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt danh sách các thành viên tham gia Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia (nhiệm kỳ 2009 – 2013) Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 25/03/2009
Quyết định 374/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho các cá nhân và tập thể thuộc Tỉnh Yên Bái Ban hành: 10/04/2008 | Cập nhật: 16/04/2008