Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 2003/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Đình Tùng
Ngày ban hành: 05/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2003/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý bi phạm hành chính; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 483/TTr-STP ngày 24/5/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, tx, tp;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Đình Tùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) và theo dõi tình hình thi hành pháp luật (TDTHTHPL) trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời và hiệu quả nhằm thực hiện tốt công tác quản lý XLVPHC và TDTHTHPL.

3. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, kịp thời phát hiện các quy định không còn phù hợp, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ.

4. Hoạt động phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan

Điều 3. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và theo nội dung tại Quy chế này.

2. Tổ chức họp liên ngành, hội thảo, hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết.

3. Thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra, điều tra, khảo sát.

4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện các quy định của pháp luật về XLVPHC và TDTHTHPL thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp.

Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ

1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật XLVPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan; mở chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác thi hành pháp luật về XLVPHC và TDTHTHPL các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Điều 6. Thanh tra, kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện việc kiểm tra việc thi hành pháp luật về XLVPHC và TDTHTHPL tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ; Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ và Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp.

2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác thi hành pháp luật về XLVPHC và TDTHTHPL theo ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý; cử cán bộ, công chức có năng lực tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tiến hành thanh tra việc thi hành pháp luật về xử XLVPHC trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Điều 7. Xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính

1. UBND tỉnh giao Sở Tư pháp xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu về XLVPHC của tỉnh và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về XLVPHC vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ và Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30/12/2016 của Bộ Tư pháp.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan theo ngành dọc tại địa bàn huyện cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về XLVPHC theo quy định.

Điều 8. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính

Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác thống kê về XLVPHC theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Điều 9. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát THTHPL trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .

Điều 10. Xây dựng Kế hoạch và chế độ báo cáo

1. Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai công tác quản lý XLVPHC và TDTHTHPL của ngành, địa phương phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.

2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp, cụ thể:

a. Đối với Báo cáo công tác thi hành pháp luật về XLVPHC

- Báo cáo 06 tháng gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/4 (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 năm trước đến 31/3 năm sau);

- Báo cáo năm gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/10 (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm sau)

b. Đối với Báo cáo công tác TDTHTHPL gửi về Sở Tư pháp trước ngày 05/10 (thời điểm lấy số liệu của báo cáo tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm sau) để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.

Điều 11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác xử lý vi phạm hành chính

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Sở Tư pháp

a. Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý về XLVPHC và TDTHTHPL; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

b. Hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai trong công tác XLVPHC và TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh.

c. Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác XLVPHC và TDTHTHPL; tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo đúng thời gian quy định.

d. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh những cơ quan, đơn vị, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về XLVPHC và TDTHTHPL.

đ. Kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và trong thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

e. Chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy công tác quản lý nhà nước về XLVPHC và TDTHTHPL.

g. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác XLVPHC&TDTHTHPL.

h. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Quy chế phối hợp này, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về XLVPHC và TDTHTHPL theo vị trí việc làm và Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” bảo đảm theo đúng quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách, bảo đảm kinh phí cho công tác XLVPHC và TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

a. Hàng năm xây dựng Kế hoạch công tác thi hành pháp luật về XLVPHC và TD THTHPL và tổ chức triển khai tại đơn vị, địa phương.

b. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện quản lý công tác XLVPHC và TDTHTHPL theo quy định pháp luật và Kế hoạch của UBND tỉnh.

c. Bố trí nguồn nhân lực, kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện công tác XLVPHC và TDTHTHPL tại đơn vị, địa phương.

d. Xem xét, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và thực trạng tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý; kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) những bất cập trong thực tiễn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

đ. Hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác XLVPHC và TDTHTHPL của cơ quan, đơn vị, địa phương.

e. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác XLVPHC và TDTHTHPL tại đơn vị, địa phương.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên

a. Tổ chức quán triệt, phổ biến các văn bản pháp luật cho thành viên, đoàn viên, hội viên. Cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát của tổ chức mình.

b. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về XLVPHC và TDTHTHPL cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.

6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

a. Cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử.

b. Phối hợp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Quy chế này.

c. TAND tỉnh chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện việc cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC; định kỳ hàng năm cung cấp số liệu theo Mẫu số 5, phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT- BTP.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các tổ chức, cá nhân có liên quan các nội dung của Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.

- Chương này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).
...
5. Bổ sung Điều 11a như sau:

“Điều 11a. Tham mưu trình các hồ sơ xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Đối với hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm hành chính:

- Hồ sơ phải vượt thẩm quyền xử lý của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Hồ sơ phải được lập theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, bảo đảm hồ sơ, thủ tục, thời hiệu, thời hạn xử phạt đúng quy định của pháp luật trước khi có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; gửi văn bản trình kèm theo hồ sơ vụ việc đến các Sở chuyên ngành cấp tỉnh để kiểm tra, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý.

2. Các Sở chuyên ngành cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan kiểm tra, thẩm định hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định.

3. Về thời hạn trình hồ sơ xử lý vi phạm hành chính: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành phải gửi văn bản trình kèm theo hồ sơ vụ việc đến Sở chuyên ngành cấp tỉnh, cụ thể như sau:

a. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 61, Luật Xử lý vi phạm hành chính (thời hạn ra quyết định tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính):

- Chuyển hồ sơ: 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

- Sở chuyên ngành cấp tỉnh kiểm tra, thẩm định hồ sơ: 07 ngày; kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ;

- Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký: 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị và đầy đủ hồ sơ của Sở chuyên ngành cấp tỉnh;

- Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được ủy quyền) xem xét, duyệt ký quyết định: 09 ngày, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình hồ sơ.

b. Đối với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Điều 61, Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời gian gia hạn không được quá 30 ngày (thời hạn ra quyết định không được quá 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính):

- Chuyển hồ sơ: 30 ngày, trước khi kết thúc thời gian gia hạn.

- Sở chuyên ngành cấp tỉnh kiểm tra, thẩm định hồ sơ: 10 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký: 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở chuyên ngành cấp tỉnh.

- Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được ủy quyền) xem xét, duyệt ký quyết định: 15 ngày, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình.

4. Đối với các vụ việc mà kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán có kiến nghị xử lý hành chính: Trên cơ sở vụ việc liên quan đến ngành, lĩnh vực nào thì giao các Sở chuyên ngành thuộc lĩnh vực đó chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan xem xét, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thời hạn quy định tại Khoản 3, Điều này.

5. Đối với các vụ việc vi phạm hành chính do các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc cấp huyện lập (gồm: Công an, Thuế,...) trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý thì các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc cấp huyện gửi văn bản trình kèm theo hồ sơ vụ việc đến các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc cấp tỉnh để kiểm tra, thẩm định hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thời hạn quy định tại Khoản 3, Điều này.

6. Đối với các vụ việc vi phạm hành chính do UBND cấp xã lập trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý thì UBND cấp xã gửi văn bản trình kèm theo hồ sơ vụ việc đến Sở chuyên ngành kiểm tra, thẩm định và báo cáo UBND cấp huyện để phối hợp xử lý; Sở chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thời hạn quy định tại Khoản 3, Điều này.

7. Việc giao, nhận hồ sơ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương phải có giấy biên nhận thể hiện rõ ngày, tháng, năm nhận văn bản và ngày, tháng, năm xử lý văn bản”.

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4...của Quy chế phối hợp như sau:

Bổ sung cụm từ “các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh” vào sau cụm từ "Các Sở, ban, ngành".

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Quy chế phối hợp như sau:

“Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ

1. Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn ngành mình, đồng thời tập huấn chuyên sâu, hướng dẫn cho các đơn vị thuộc ngành dọc của mình và đội ngũ cán bộ, công chức; viên chức trực tiếp tham mưu về công tác xử lý vi phạm hành chính ở cấp huyện và cấp xã. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trên Trang thông tin điện tử của Sở, ngành mình theo quy định tại Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 8, Nghị định số 81/2013/ND-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.

2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho các đơn vị trực thuộc, các tổ chức và cá nhân có liên quan; duy trì chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai có hiệu quả các nội dung về đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).

1. Sửa đổi, bổ sung...Điều 8...của Quy chế phối hợp như sau:

Bổ sung cụm từ “các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh” vào sau cụm từ "Các Sở, ban, ngành".

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).
...
4. Bổ sung Khoản 3, Điều 10 như sau:

“3. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các Sở, Ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 Quy chế phối hợp như sau:

“2. Chế độ báo cáo định kỳ:

a. Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 10/01 năm tiếp theo đối với báo cáo hằng năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20/7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20/01 năm tiếp theo đối với báo cáo hằng năm.

b. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành, địa phương mình gửi về Sở Tư pháp trước ngày 05/10 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; gửi Bộ Tư pháp trước ngày 15/10.

c. Trong trường hợp Chính phủ, Bộ Tư pháp điều chỉnh chế độ báo cáo thì thực hiện theo quy định mới; Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, thông báo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chế độ báo cáo mới (nếu có thay đổi)”.

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).

1. Sửa đổi, bổ sung...Điều 11...của Quy chế phối hợp như sau:

Bổ sung cụm từ “các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh” vào sau cụm từ "Các Sở, ban, ngành".

Xem nội dung VB
- Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).

1. Sửa đổi, bổ sung...Điểm c, Khoản 1...Điều 12 của Quy chế phối hợp như sau:

Bổ sung cụm từ “các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh” vào sau cụm từ "Các Sở, ban, ngành".

Xem nội dung VB
- Tiêu đề của Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).

1. Sửa đổi, bổ sung...tiêu đề Khoản 4, Điều 12 của Quy chế phối hợp như sau:

Bổ sung cụm từ “các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh” vào sau cụm từ "Các Sở, ban, ngành".

Xem nội dung VB




Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 25/07/2012