Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức cơ sở giáo dục công lập tỉnh Yên Bái năm 2012
Số hiệu: | 20/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 15/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2012/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 15 tháng 6 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TỈNH YÊN BÁI NĂM 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 02 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 139/TTr-SNV ngày 31 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TỈNH YÊN BÁI NĂM 2012
(Kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
Quy định này quy định việc tuyển dụng viên chức đối với các cơ sở giáo dục công lập tỉnh Yên Bái.
Các cơ sở giáo dục công lập; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện) thực hiện tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục năm 2012 theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 3. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ kế hoạch biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2012 giao UBND cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo; căn cứ vào định mức biên chế, kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo, biên chế có mặt, vị trí việc làm được quy định tại các văn bản hiện hành của nhà nước và của tỉnh, xác định nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2012 như sau:
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xác định rõ số lượng cần tuyển của từng ngạch, cơ cấu viên chức cần tuyển, điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tuyển dụng, đơn vị cần tuyển dụng của toàn huyện tham mưu với UBND cấp huyện phê duyệt; tiến hành quy trình tuyển dụng báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo xác định số lượng cần tuyển của từng ngạch, cơ cấu viên chức cần tuyển, điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tuyển dụng, đơn vị cần tuyển dụng của khối trực thuộc; tiến hành quy trình tuyển dụng viên chức theo quy định, điều động viên chức trúng tuyển đến các đơn vị trực thuộc.
1. Áp dụng hình thức thi tuyển đối với các đơn vị thuộc các vùng sau:
- Vùng 1: Các phường thuộc Thành phố Yên Bái (7 phường);
- Vùng 2: Các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã, thị trấn thuộc khu vực I (41 đơn vị).
(Phụ lục số 1 kèm theo)
2. Áp dụng hình thức xét tuyển đối với các đơn vị thuộc Vùng 3 (132 đơn vị): Các xã, thị trấn thuộc khu vực II và khu vực III, trong đó các xã thuộc khu vực III là xã ĐBKK.
(Phụ lục số 2 kèm theo)
3. Tuyển thẳng đối với các đối tượng là: Tiến sỹ; thạc sỹ; đại học chính quy tốt nghiệp loại giỏi theo Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
1. Các đơn vị chỉ tuyển dụng viên chức: 01 đợt.
2. Thời gian xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tiến hành quy trình tuyển dụng: Từ ngày 25/6 đến 15/8/2012.
Điều 6. Điều kiện đăng ký dự tuyển và yêu cầu về hiểu biết, trình độ
1. Điều kiện:
Người đăng ký dự tuyển vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch viên chức tuyển dụng và có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam và cư trú tại Việt Nam. Người địa phương phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái trước khi đi học chuyên nghiệp; Đối với người có hộ khẩu ở tỉnh khác, yêu cầu có trình độ thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo theo nhu cầu tuyển dụng hoặc tốt nghiệp loại giỏi ở bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng. Riêng đối với cấp học mầm non được tuyển dụng người có hộ khẩu tỉnh khác nhưng phải có đơn tự nguyện cam kết công tác tại tỉnh Yên Bái ít nhất là 5 năm.
b) Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch viên chức tuyển dụng;
d) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;
đ) Không mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
e) Những trường hợp thuộc diện chính sách ưu tiên theo quy định của nhà nước phải có đầy đủ giấy tờ xác nhận do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Yêu cầu về hiểu biết, trình độ:
a) Đối với giáo viên: Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo quy định hiện hành tương ứng với ngạch giáo viên dự tuyển; tốt nghiệp các trường đại học sư phạm (khoa sư phạm), cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm; tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng khác ngoài sư phạm phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tương ứng với ngạch cần tuyển theo chương trình nội dung quy định của Bộ Giáo dục và Ðào tạo.
Yêu cầu về trình độ:
- Giáo viên Mầm non, Tiểu học: Tốt nghiệp trung cấp trở lên.
- Giáo viên Trung học cơ sở: Tốt nghiệp cao đẳng trở lên.
- Giáo viên Trung học phổ thông: Tốt nghiệp đại học trở lên; có chứng chỉ A ngoại ngữ (giáo viên ngoại ngữ phải có chứng chỉ B ngoại ngữ khác); có chứng chỉ tin học A. Nếu trong quá trình học đại học, người đã học ngoại ngữ, tin học thì yêu cầu bảng điểm phải thể hiện các học phần ngoại ngữ, tin học.
b) Đối với ngạch nhân viên:
- Ngạch Văn thư, lưu trữ: Tốt nghiệp trung cấp văn thư - lưu trữ trở lên; có chứng chỉ A ngoại ngữ, chứng chỉ A tin học.
- Ngạch thư viện: Tốt nghiệp trung cấp thư viện trở lên; có chứng chỉ A ngoại ngữ, chứng chỉ A tin học.
- Ngạch Thiết bị -Thí nghiệm: Thực hiện theo quy định tại Công văn số 4089/BGDĐT-TCCB ngày 19/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV về viên chức làm công tác thiết bị như sau:
+ Viên chức làm công tác thiết bị ở trường tiểu học: có trình độ tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên;
+ Viên chức làm công tác thiết bị ở trường THCS: có trình độ tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
+ Viên chức làm công tác thiết bị ở trường THPT: người có trình độ cao đẳng thiết bị - thí nghiệm được xem xét dự tuyển nhân viên thiết bị trường học, nhưng phải cam kết học tập nâng cao trình độ.
Viên chức làm công tác thiết bị - thí nghiệm ở trường phổ thông phải qua khóa học bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ về nghiệp vụ công tác thiết bị ở trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (nội dung, chương trình, thời gian khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thiết bị từng cấp học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành).
- Ngạch Kế toán: Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành tài chính kế toán; có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên, chứng chỉ tin học trình độ B trở lên.
- Ngạch Y tế học đường: Có trình độ từ Trung cấp trở lên (Y sỹ đa khoa, điều dưỡng).
Điều 7. Cộng điểm ưu tiên cho các đối tượng trong tuyển dụng
1. Nhóm 1: Cộng 30 điểm
a) Người dân tộc thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, đặc kiệt khó khăn; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động;
b) Giáo viên, nhân viên có thời gian hợp đồng lao động tại đơn vị dự tuyển nguyện vọng 1 từ đủ 5 năm trở lên (tính đến ngày 31/5/2012);
c) Giáo viên hợp đồng đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; hoặc giáo viên dạy giỏi cấp huyện 3 lần trở lên; hoặc chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 3 lần trở lên.
2. Nhóm 2: Cộng 20 điểm
a) Giáo viên hợp đồng đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện 2 lần, hoặc chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 2 lần;
b) Giáo viên, nhân viên có thời gian hợp đồng lao động tại đơn vị dự tuyển nguyện vọng 1 từ đủ 3 năm đến dưới 5 năm (tính đến ngày 31/5/2012).
3. Nhóm 3: Cộng 10 điểm
a) Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ 03 năm trở lên;
b) Giáo viên, nhân viên có thời gian hợp đồng lao động tại đơn vị dự tuyển nguyện vọng 1 từ đủ 02 năm đến dưới 3 năm (tính đến ngày 31/5/2012);
c) Giáo viên hợp đồng có thành tích đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện 01 lần, hoặc chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 01 lần;
d) Giáo viên hợp đồng hiện đang là Tổ trưởng chuyên môn tại đơn vị dự tuyển nguyện vọng 1.
4. Nhóm 4: Cộng 05 điểm
Giáo viên, nhân viên có thời gian hợp đồng lao động tại đơn vị dự tuyển nguyện vọng 1 đủ 01 năm (tính đến ngày 31/5/2012).
Các đối tượng nêu tại điểm b khoản 1, 2, 3 và khoản 4 điều này nếu có số tháng lẻ từ 06 tháng trở lên được tính tròn 01 năm. Người thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được tính điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 8. Nội dung và hình thức thi
1. Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi sau: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
2. Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành Giáo dục và Đào tạo hoặc lĩnh vực tuyển dụng.
3. Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm và thi thực hành.
Riêng thi tuyển dụng giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện theo các quy định dưới đây:
a) Căn cứ thi tuyển:
Khi tuyển dụng giáo viên bằng thi tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải căn cứ vào vị trí công tác của từng người, hồ sơ của người dự tuyển và số chỉ tiêu biên chế theo định mức hiện hành mà đơn vị được tuyển dụng.
b) Nội dung thi:
- Phần thi thực hành gồm: Soạn giáo án, giảng dạy trên lớp về kiến thức chuyên môn trong phạm vi được đào tạo, phù hợp ngạch dự tuyển;
- Phần thi phỏng vấn: Thái độ, động cơ của người khi lựa chọn vị trí tuyển dụng; hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khả năng ứng xử và giải quyết tình huống tại trường, tại lớp và các mối quan hệ phối hợp trong công tác đối với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, đối với giáo viên chủ nhiệm lớp, đối với giáo viên trong trường và phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh.
c) Việc tuyển dụng bằng thi tuyển gồm 2 phần bắt buộc: Phần thi thực hành và phần thi phỏng vấn.
d) Không thực hiện việc thi lại các nội dung, kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, quản lý nhà nước về giáo dục, chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch giáo viên.
đ) Thời gian thi:
- Phần thi thực hành: Thời gian soạn giáo án 60 phút; thời gian thực hành giảng dạy 45 phút/người dự thi;
- Phần thi phỏng vấn: Thời gian chuẩn bị 30 phút; thời gian phỏng vấn 15 phút/người dự thi.
1. Đối với thi tuyển giáo viên:
a) Điểm mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100.
b) Điểm phần thi thực hành được tính trên cơ sở lấy điểm giảng dạy trên lớp (theo thang điểm 100) nhân hệ số 2 cộng với điểm soạn giáo án (theo thang điểm 100) và được tổng số điểm đem chia cho 3.
c) Điểm phần thi thực hành tính hệ số 3, điểm phần thi phỏng vấn tính hệ số 1.
2. Đối với thi tuyển các chức danh viên chức còn lại:
a) Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
b) Điểm các bài thi được tính như sau:
- Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
- Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.
3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành, cộng với điểm ưu tiên.
Điều 10. Cách xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các nội dung thi quy định tại Điều 8 quy định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp người dự tuyển không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 hoặc 2 thì phải chịu sự phân công của Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
3. Trường hợp người đạt kết quả qua thi tuyển có cùng nguyện vọng 1 hoặc cùng nguyện vọng 2 mà có điểm thi tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào thứ tự ưu tiên sau đây để xác định người trúng tuyển:
a) Có trình độ đào tạo cao hơn;
b) Đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia ở cấp trung học phổ thông;
c) Có thành tích xuất sắc được khen thưởng trong thời gian học tập ở trường chuyên nghiệp;
d) Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên trên thì hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 11. Nội dung xét tuyển viên chức
1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
2. Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Đối với chức danh giáo viên, người dự tuyển phải có kết quả thực hành giảng dạy từ 3 đến 5 tiết.
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập (cộng điểm lần thi thứ nhất) của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
3. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
4. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 điều này cộng với điểm ưu tiên (nếu có). Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại khoản 3 và khoản 4 điều này cộng với điểm ưu tiên (nếu có).
Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trọng kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp người dự tuyển không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 hoặc 2 thì phải chịu sự phân công của Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Có trình độ đào tạo cao hơn;
b) Đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia ở cấp trung học phổ thông;
c) Có thành tích xuất sắc được khen thưởng trong thời gian học tập ở trường chuyên nghiệp;
d) Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên trên thì hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC, HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC, TẬP SỰ
Điều 14. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự thi tuyển viên chức
1. Đối với các trường mầm non, phổ thông thuộc UBND cấp huyện do phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì; Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của đơn vị (nếu có).
Điều 15. Tổ chức tuyển dụng viên chức
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ (đối với biên chế cấp huyện) thành lập hội đồng tuyển dụng để tiến hành quy trình tuyển dụng viên chức, chịu trách nhiệm về nội dung, đề thi, quy trình và tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên chức; xây dựng cơ cấu thi tuyển trình UBND cấp huyện phê duyệt trước khi tổ chức thi tuyển và lập danh sách người trúng tuyển báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt kết quả.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với biên chế cấp tỉnh) thành lập hội đồng tuyển dụng để tiến hành quy trình tuyển dụng theo quy định; lập danh sách người trúng tuyển, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ký hợp đồng lao động với người trúng tuyển và điều động đến đơn vị cần tuyển dụng.
Điều 16. Thời gian hoàn thành việc xác định người trúng tuyển qua thi tuyển và xét tuyển.
1. Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển, Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức phải hoàn thiện công tác chấm thi và công bố danh sách những người trúng tuyển qua thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi tuyển. Hội đồng thi tuyển viên chức tổ chức phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi hết thời hạn nhận đơn phúc khảo như quy định tại khoản này.
3. Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc, sau khi hoàn thành việc phúc khảo (nếu có). Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công bố danh sách người trúng tuyển để làm căn cứ xác định người trúng tuyển.
4. Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được danh sách người đạt kết quả qua thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành xác định người trúng tuyển theo vị trí việc làm, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt (đối với biên chế cấp huyện); Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với biên chế cấp tỉnh).
Điều 17. Thông báo kết quả tuyển dụng
Sau 10 ngày được công nhận kết quả tuyển dụng; Chủ tịch UBND cấp huyện (đối với biên chế cấp huyện), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với biên chế cấp tỉnh) gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc.
Điều 18. Hợp đồng làm việc và tập sự
Thực hiện theo Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức hướng dẫn quy trình tuyển dụng viên chức, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh Yên Bái.
2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn UBND cấp huyện về nội dung, hình thức thi phần kiến thức chung để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 20. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung thi và đề thi tuyển; quy trình ra đề và bảo mật đề thi tuyển viên chức để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quán triệt triển khai Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc tuyển dụng viên chức các cơ sở giáo dục công lập năm 2012 theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước và của tỉnh về tuyển dụng viên chức.
Điều 22. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện
1. Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển dụng được UBND cấp huyện phê duyệt; căn cứ các văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo về nội dung, hình thức thi phần kiến thức; nội dung thi và đề thi tuyển; quy trình ra đề và bảo mật đề thi tuyển viên chức để thực hiện.
2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ để thẩm định cơ cấu, kết quả tuyển dụng viên chức các trường công lập trình UBND cấp huyện phê duyệt; tổng hợp báo cáo về công tác tuyển dụng viên chức các trường công lập năm 2012 theo quy định./.
DANH SÁCH CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÙNG 1 VÀ 2 TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
TT |
Huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc TW) |
Xã thuộc khu vực |
Xã, phường, thị trấn |
Vùng 1 (Các phường thuộc thành phố Yên Bái) = 7 đơn vị |
|||
1 |
TP Yên Bái |
I |
Phường Hồng Hà |
2 |
TP Yên Bái |
I |
Phường Nguyễn Phúc |
3 |
TP Yên Bái |
I |
Phường Nguyễn Thái Học |
4 |
TP Yên Bái |
I |
Phường Yên Ninh |
5 |
TP Yên Bái |
I |
Phường Minh Tân |
6 |
TP Yên Bái |
I |
Phường Đồng Tâm |
7 |
TP Yên Bái |
I |
Phường Yên Thịnh |
Vùng 2 (Các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã, thị trấn thuộc khu vực I ) = 41 đơn vị |
|||
1 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Nam Cường |
2 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Tuy Lộc |
3 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Minh Bảo |
4 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Tân Thịnh |
5 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Văn Phú |
6 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Văn Tiến |
7 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Phúc Lộc |
8 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Giới Phiên |
9 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Âu Lâu |
10 |
TP Yên Bái |
I |
Xã Hợp Minh |
11 |
TX Nghĩa Lộ |
I |
Phường Trung Tâm |
12 |
TX Nghĩa Lộ |
I |
Phường Tân An |
13 |
TX Nghĩa Lộ |
I |
Phường Cầu Thia |
14 |
TX Nghĩa Lộ |
I |
Phường Pú Trạng |
15 |
Huyện Văn Chấn |
I |
Xã Sơn Thịnh |
16 |
Huyện Văn Chấn |
I |
TTNT Nghĩa Lộ |
17 |
Huyện Văn Chấn |
I |
TTNT Trần Phú |
18 |
Huyện Văn Chấn |
I |
Xã Tân Thịnh |
19 |
Huyện Văn Chấn |
I |
Xã Đại Lịch |
20 |
Huyện Văn Chấn |
I |
Xã Thượng Bằng La |
21 |
Huyện Trấn Yên |
I |
TT Cổ Phúc |
22 |
Huyện Trấn Yên |
I |
Xã Báo Đáp |
23 |
Huyện Trấn Yên |
I |
Xã Đào Thịnh |
24 |
Huyện Trấn Yên |
I |
Xã Việt Thành |
25 |
Huyện Trấn Yên |
I |
Xã Nga Quán |
26 |
Huyện Trấn Yên |
I |
Xã Minh Quân |
27 |
Huyện Trấn Yên |
I |
Xã Bảo Hưng |
28 |
Huyện Văn Yên |
I |
Thị trấn Mậu A |
29 |
Huyện Văn Yên |
I |
Xã Mậu Đông |
30 |
Huyện Văn Yên |
I |
Xã Đông Cuông |
31 |
Huyện Văn Yên |
I |
Xã Đông An |
32 |
Huyện Yên Bình |
I |
Thị trấn Thác Bà |
33 |
Huyện Yên Bình |
I |
Thị trấn Yên Bình |
34 |
Huyện Yên Bình |
I |
Xã Hán Đà |
35 |
Huyện Yên Bình |
I |
Xã Đại Minh |
36 |
Huyện Yên Bình |
I |
Xã Thịnh Hưng |
37 |
Huyện Yên Bình |
I |
Xã Phú Thịnh |
38 |
Huyện Yên Bình |
I |
Xã Đại Đồng |
39 |
Huyện Yên Bình |
I |
Xã Cảm Ân |
40 |
Huyện Yên Bình |
I |
Xã Mông Sơn |
41 |
Huyện Lục Yên |
I |
Thị Trấn Yên Thế |
DANH SÁCH CÁC XÃ, THỊ TRẤN VÙNG 3 TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
TT |
Huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc TW) |
Xã thuộc khu vực |
Xã, phường, thị trấn |
Vùng 3 ( Các xã, thị trấn thuộc khu vực II và khu vực III ) = 132 đơn vị Trong đó các xã thuộc khu vực III là xã đặc biệt khó khăn; học sinh sẽ được miễn học phí |
|||
1 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
II |
Xã Nghĩa Phúc |
2 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
II |
Xã Nghĩa An |
3 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
III |
Xã Nghĩa Lợi |
4 |
Huyện Văn Chấn |
II |
TTNT Liên Sơn |
5 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Phù Nham |
6 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Sơn A |
7 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Đồng Khê |
8 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Thạch Lương |
9 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Chấn Thịnh |
10 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Thanh Lương |
11 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Nghĩa Tâm |
12 |
Huyện Văn Chấn |
II |
Xã Nậm Búng |
13 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Suối Quyền |
14 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Nậm Mười |
15 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Suối Bu |
16 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Nậm Lành |
17 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Sùng Đô |
18 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Minh An |
19 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Suối Giàng |
20 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Tú Lệ |
21 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Nghĩa Sơn |
22 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Gia Hội |
23 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Bình Thuận |
24 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã An Lương |
25 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Hạnh Sơn |
26 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Phúc Sơn |
27 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Sơn Lương |
28 |
Huyện Văn Chấn |
III |
Xã Cát Thịnh |
29 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Hoà Cuông |
30 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Minh Quán |
31 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Cường Thịnh |
32 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Minh Tiến |
33 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Y Can |
34 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Tân Đồng |
35 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Việt Cường |
36 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Hồng Ca |
37 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Lương Thịnh |
38 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Vân Hội |
39 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Quy Mông |
40 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Hưng Thịnh |
41 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Hưng Khánh |
42 |
Huyện Trấn Yên |
II |
Xã Việt Hồng |
43 |
Huyện Trấn Yên |
III |
Xã Kiên Thành |
44 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Yên Hợp |
45 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Châu Quế Hạ |
46 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Hoàng Thắng |
47 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã An Thịnh |
48 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Châu Quế Thượng |
49 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Yên Phú |
50 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Yên Hưng |
51 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Yên Thái |
52 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Ngòi A |
53 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Đại Phác |
54 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã An Bình |
55 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Lâm Giang |
56 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Xuân ái |
57 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Quang Minh |
58 |
Huyện Văn Yên |
II |
Xã Tân Hợp |
59 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Nà Hẩu |
60 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Phong Dụ Thượng |
61 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Mỏ Vàng |
62 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Xuân Tầm |
63 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Lang Thíp |
64 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Đại Sơn |
65 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Viễn Sơn |
66 |
Huyện Văn Yên |
III |
Xã Phong Dụ Hạ |
67 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Cảm Nhân |
68 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Vũ Linh |
69 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Bạch Hà |
70 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Vĩnh Kiên |
71 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Yên Bình |
72 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Tân Hương |
73 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Bảo ái |
74 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Tân Nguyên |
75 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Xuân Long |
76 |
Huyện Yên Bình |
II |
Xã Tích Cốc |
77 |
Huyện Yên Bình |
II |
Mỹ Gia |
78 |
Huyện Yên Bình |
III |
Xã Yên Thành |
79 |
Huyện Yên Bình |
III |
Xã Phúc An |
80 |
Huyện Yên Bình |
III |
Ngọc Chấn |
81 |
Huyện Yên Bình |
III |
Phúc Ninh |
82 |
Huyện Yên Bình |
III |
Xuân Lai |
83 |
Huyện Yên Bình |
III |
Xã Văn Lãng |
84 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Mường Lai |
85 |
Huyện Lục Yên |
II |
XÃ Liễu Đô |
86 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Tân Lĩnh |
87 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Minh Xuân |
88 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Mai Sơn |
89 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Trúc Lâu |
90 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Vĩnh Lạc |
91 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Khai Trung |
92 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã An Lạc |
93 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Yên Thắng |
94 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Minh Tiến |
95 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Lâm Thượng |
96 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Minh Chuẩn |
97 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Tô Mậu |
98 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Tân Phượng |
99 |
Huyện Lục Yên |
II |
Xã Động Quan |
100 |
Huyện Lục Yên |
III |
Xã Phan Thanh |
101 |
Huyện Lục Yên |
III |
Xã Khánh Thiện |
102 |
Huyện Lục Yên |
III |
Xã Phúc Lợi |
103 |
Huyện Lục Yên |
III |
Xã Trung Tâm |
104 |
Huyện Lục Yên |
III |
Xã Tân Lập |
105 |
Huyện Lục Yên |
III |
Xã An Phú |
106 |
Huyện Lục Yên |
III |
Xã Khánh Hoà |
107 |
Huyện Trạm Tấu |
II |
Thị trấn Trạm Tấu |
108 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Trạm Tấu |
109 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Hát Lừu |
110 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Bản Công |
111 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Xà Hồ |
112 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Bản Mù |
113 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Pá Hu |
114 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Pá Lau |
115 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Túc Đán |
116 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Phình Hồ |
117 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Làng Nhì |
118 |
Huyện Trạm Tấu |
III |
Xã Tà Xi Láng |
119 |
Huyện Mù Cang Chải |
II |
TT Mù Cang Chải |
120 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Nậm có |
121 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Cao phạ |
122 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Nậm khắt |
123 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Púng luông |
124 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã La Pán Tẩn |
125 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Dế Xu Phình |
126 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Chế Cu Nha |
127 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Mồ Dề |
128 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Kim Nọi |
129 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Khao Mang |
130 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Lao Chải |
131 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Hồ Bốn |
132 |
Huyện Mù Cang Chải |
III |
Xã Chế tạo |
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2009 tại kỳ họp lần thứ 11 Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp khóa IX do Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 16/12/2008 | Cập nhật: 11/02/2009
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND về chính sách cấp phát không thu tiền, trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội và mua sản phẩm sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006-2010 tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2009 Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2011 và những năm tiếp theo Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về việc quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe); điều chỉnh tỷ lệ % trích để lại cho đơn vị thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 17/10/2009
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND thống nhất quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội, thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 11/07/2012
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên các đơn vị hành chính và sự nghiệp năm 2009 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 20/01/2020
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về thông qua phương án phân loại đường phố thị xã, thị trấn và giá các loại đất năm 2009 Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về Phát triển giáo dục mầm non đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/10/2008 | Cập nhật: 13/05/2015
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 16/03/2012
Công văn 4089/BGDĐT-TCCB hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV về viên chức làm công tác thiết bị do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 20/03/2013
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 23/08/2006 | Cập nhật: 30/08/2006