Quyết định 1999/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tài chính
Số hiệu: | 1999/QĐ-BTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 18/08/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1999/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2009 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH :
Văn phòng Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Văn phòng Bộ) là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo, điều phối, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy chế làm việc, các chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; tổ chức quản lý công tác hành chính, lưu trữ; công tác báo chí tuyên truyền của Bộ Tài chính.
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Quy chế làm việc, trình tự thủ tục giải quyết công việc và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Bộ theo quy định của Chính phủ và của Bộ Tài chính.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị xây dựng các đề án, dự án, các chính sách, chế độ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Đề xuất các vấn về cơ chế, chính sách cần tổ chức nghiên cứu hoặc sửa đổi, bổ sung, báo cáo Lãnh đạo Bộ để phân công cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
4. Về điều phối hoạt động của Bộ:
a) Là đầu mối phối hợp với các tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; đầu mối quan hệ với các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Tổ chức điều phối, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác được giao;
c) Tổ chức đánh giá định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình, kế hoạch công tác đã được duyệt; tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình hành động của Chính phủ và của Bộ Tài chính;
d) Có ý kiến về tính hợp pháp, sự phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và các nội dung chuyên môn có liên quan của các văn bản do các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo để trình Bộ xem xét, quyết định;
đ) Kiểm tra về thể thức, thủ tục trong việc ban hành các văn bản của Bộ;
e) Chuẩn bị chương trình, nội dung, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị tài liệu phục vụ các hội nghị, các cuộc họp, các buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương, các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành tài chính; tổ chức ghi biên bản, lưu hồ sơ của các hội nghị, các cuộc họp; thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ để các tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện;
g) Phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, quyết định, ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, chế độ thông tin, báo cáo, quy chế làm việc của Bộ và kiến nghị đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tài chính các giải pháp nhằm bảo đảm hiệu lực của các chỉ thị, quyết định và các quy định khác của Bộ;
h) Chủ trì cuộc họp với các tổ chức, đơn vị có liên quan thuộc Bộ để thống nhất việc giải quyết các vấn đề còn có ý kiến khác nhau theo uỷ quyền của Lãnh đạo Bộ; chủ trì tổ chức họp giao ban theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
i) Thực hiện và đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy chế về công tác thông tin, báo cáo đối với cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
k) Tổ chức cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội nổi bật trong và ngoài nước, các vấn đề có liên quan đến công việc đã và đang giải quyết để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ;
l) Là đầu mối trong việc đôn đốc, phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của Bộ Tài chính.
5. Công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phục vụ:
a) Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư tại cơ quan Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện thống nhất các quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính về công tác văn thư và các thủ tục hành chính khác;
c) Tổ chức in ấn tài liệu phục vụ công tác của Bộ;
d) Kiểm tra và chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính đối với các văn bản do Bộ Tài chính ban hành;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giữ bí mật thông tin, tài liệu liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ;
e) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn khách đến công tác tại Bộ Tài chính; trực tổng đài điện thoại nội bộ cơ quan Bộ Tài chính; phục vụ các nhu cầu thông tin của khách cần giao dịch công tác.
6. Công tác lưu trữ, thư viện:
a) Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện thống nhất các quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính về công tác lưu trữ;
c) Quản lý và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng tài liệu tại Thư viện cơ quan Bộ.
7. Công tác báo chí, tuyên truyền:
a) Quản lý hoạt động báo chí, xuất bản của Bộ Tài chính; là đầu mối tổ chức các cuộc họp báo, cung cấp thông tin về các hoạt động của Bộ Tài chính cho các cơ quan báo chí theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Định kỳ thực hiện điểm báo và thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề báo chí đã nêu để các tổ chức, đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý và báo cáo lãnh đạo Bộ;
c) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ sưu tầm, nghiên cứu, tổng hợp và quản lý các tài liệu lịch sử, truyền thống của ngành tài chính;
d) Chủ trì biên tập nội dung phần thông tin báo chí (tin tức - sự kiện) trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (Website Bộ Tài chính).
8. Quản lý Đoàn xe của Bộ Tài chính.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Văn phòng Bộ có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Bộ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.
Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công.
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ gồm:
1. Phòng Tổng hợp - Thư ký.
2. Phòng Hành chính.
3. Phòng Lưu trữ - Thư viện.
4. Phòng Báo chí tuyên truyền.
5. Đại diện Văn phòng Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đoàn xe của Bộ Tài chính.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và Đoàn xe do Chánh Văn phòng quy định.
Tổ chức và hoạt động của Đại diện Văn phòng Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Văn phòng Bộ làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với những công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Chánh Văn phòng Bộ phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Văn phòng Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Chánh Văn phòng
1. Tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Yêu cầu các tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực nhiệm vụ được giao.
3. Chuyển trả, yêu cầu các đơn vị hoàn thiện các đề án, hồ sơ, tài liệu trình Bộ nhưng không đảm bảo quy trình, thủ tục quy định hoặc yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
4. Ký các văn bản hướng dẫn, kiểm tra và yêu cầu các tổ chức, đơn vị thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của Bộ về chương trình, kế hoạch công tác chuyên môn, công tác thông tin tuyên truyền, hành chính, lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu.
5. Ký văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; các văn bản về quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Chánh Văn phòng là người phát ngôn của Bộ trưởng, được Bộ trưởng uỷ quyền thông báo các hoạt động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính với các cơ quan thông tấn, báo chí theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 160/2003/QĐ-BTC ngày 25/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tài chính.
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 28/11/2008
Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 05/12/2007
Quyết định 160/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tài chính Ban hành: 25/09/2003 | Cập nhật: 11/12/2009