Quyết định 1996/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: 1996/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Cao Tấn Khổng
Ngày ban hành: 02/06/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1996/2004/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Quyết định 53/1999/QĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998; Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 636/TT/HT-KTĐN ngày 13 tháng 5 năm 2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long.

Điều 2. Giao Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế và các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1996/2004/QĐ-UB ngày 02 háng 6 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đẩy mạnh đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật cho việc sản xuất, kinh doanh trong Khu công nghiệp Giao Long, góp phần vào việc chế biến nguồn nông, thủy sản tại địa phương, tạo thêm nhiều sản phẩm và việc làm cho người lao động, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định một số chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long như sau:

Chương I

NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng tham gia đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trong phạm vi bản quy định này bao gồm:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: doanh nghiệp đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Doanh nghiệp đầu tư trong nước: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.

Điều 2. Những ngành công nghiệp ưu tiên kêu gọi đầu tư:

Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực sau đây:

- Chế biến các sản phẩm từ dừa, mía đường, ca cao, trái cây, lương thực thực phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

- Chế biến nông, lâm, thủy hải sản chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

- Chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản.

- Sản xuất, gia công sản phẩm giày da, may mặc; sản xuất hàng hóa dụng cụ trang thiết bị thể dục thể thao, dụng cụ học tập và các văn hóa phẩm khác.

- Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ nhựa, composit, vật liệu xây dựng.

- Sản xuất hàng xuất khẩu hoặc hàng thay thế hàng nhập khẩu.

- Công nghiệp lắp ráp, chế tạo máy móc và thiết bị, phương tiện phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, điện, điện tử, viễn thông và các loại vật tư, phụ tùng khác.

- Công nghiệp hóa chất.

- Sản xuất thuốc trị bệnh, trang thiết bị ngành y tế.

- Sản xuất thuốc thú y, dựng cụ nghề thú y.

- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 3. Chính sách về đất đai:

Doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long được:

- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 24 tháng.

- Miễn tiền thuê đất trong 2 năm và giảm 50% tiền thuê đất phải nộp trong 2 năm tiếp theo sau khi kết thúc thời gian xây dựng cơ bản.

1. Giá cho thuê đất:

Đất đã hoàn chỉnh hạ tầng: 0,5USD/m2/năm - nộp hàng năm.

2. Giảm tiền thuê đất:

- Nộp 1 lần cho 10 năm đến dưới 20 năm: giảm 10% tiền thuê đất phải nộp.

- Nộp 1 lần cho 20 năm đến dưới 30 năm: giảm 20% tiền thuê đất phải nộp.

- Nộp 1 lần cho 30 năm đến dưới 40 năm: giảm 40% tiền thuê đất phải nộp.

- Nộp 1 lần cho 40 năm đến 50 năm: giảm 60% tiền thuê đất phải nộp.

3. Giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tiên:

- Giảm 10% giá thuê đất đối với 10 dự án đầu tiên.

- Giảm 5% giá thuê đất đối với dự án từ thứ 11 đến thứ 15.

4. Giảm tiền thuê đất theo vốn đầu tư và số lao động:

- Giám 10% giá thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư trên 1 triệu USD hoặc có ít nhất 500 lao động.

Giảm 15% giá thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư trên 5 triệu USD hoặc có ít nhất 1000 lao động.

Điều 4. Chính sách về thuế:

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp trong nước: thuế suất 20% được áp dụng cho cả vòng đời của dự án.

- Doanh nghiệp nước ngoài: thuế suất 10% được áp dụng cho cả vòng đời của dự án.

2. Đối với các dự án mới thành lập, ngoài chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ, doanh nghiệp sẽ được hưởng thêm thời hạn miễn giảm thuế như sau:

- Các dự án thuộc danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư: miễn thuế 2 năm và giảm 50% cho 4 năm tiếp theo.

- Các dự án khác: miễn thuế 1 năm và giảm 50% thuế trong 2 năm tiếp theo.

Trường hợp các nhà đầu tư, sau khi được cấp giấy phép đầu tư và hưởng chính sách ưu đãi theo quy định này, nếu Nhà nước ban hành những chính sách mới, ưu đãi hơn thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư sẽ tự động điều chỉnh giấy phép đầu tư để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi theo chính sách mới. Trường hợp nhà đầu tư đang hưởng các chính sách ưu đãi hơn so với chính sách mới thì nhà đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi như cũ.

Điều 5. Lao động

Ngoài quy định của Chính phủ, tỉnh sẽ có ưu đãi và khuyến khích cho các dự án đầu tư có sử dụng nhiều lao động địa phương, cụ thể:

- Miễn giảm tiền thuê đất (mục 4 - Điều 3).

- Hỗ trợ trực tiếp một lần 300.000 đồng/lao động đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (theo Điều 6, Bản Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 1277/2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 4 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre).

Chí phí đào tạo: trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề cho người lao động từ thợ bậc 3/7 trở lên tại tỉnh Bến Tre sẽ được tỉnh hỗ trợ 30% chi phí đào tạo/lao động (không quá 1.000.000 đồng/lao động) đối với dự án có ít nhất 200 lao động. Ngoài ra nhà đầu tư cũng sẽ được hưởng ưu đãi đối với những ngành nghề mà tỉnh không có khả năng đào tạo hoặc không thể đào tạo được.

Điều 6. Chính sách ưu đãi về vốn đầu tư

Vốn vay đầu tư trang thiết bị: hỗ trợ 100% lãi suất trong vòng 24 tháng đối với 10 dự án đầu tiên, 50% lãi suất đối với 5 dự án kế tiếp.

Nhà đầu tư được ưu tiên vay vốn trung dài hạn tại các ngân hàng thương mại, các quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng và được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa tín dụng Nhà nước và tín dụng thương mại trong thời gian thực hiện dự án.

Chương III

HỖ TRỢ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 7. Thủ tục, giá dịch vụ, lệ phí:

1. Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế “Một cửa - tại chỗ”.

2. Giá cả dịch vụ điện, nước điện thoại cung cấp đến nhà đầu tư trong khu công nghiệp, theo giá Nhà nước quy định theo cơ chế một giá.

Điều 8. Thời hạn tối đa giải quyết các thủ tục hành chính:

Đối với đầu tư nước ngoài:

1. Cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư:

- Đăng ký cấp giấy phép đầu tư: 10 ngày.

- Thẩm định cấp giấy phép đầu tư: 20 ngày.

- Điều chỉnh giấy phép đầu tư: 5 ngày.

2. Khắc và đăng ký con dấu (Công an tỉnh): 5 ngày.

3. Đăng ký danh sách Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc: 2 ngày.

4. Xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài: 7 ngày.

5. Ký hợp đồng thuê đất và xin giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất: 15 ngày.

6. Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường: 10 ngày.

7. Thẩm định thiết kế xây dựng và tổng dự toán công trình xây dựng:

- Nhóm B: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Nhóm C: không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình: 7 ngày.

8. Đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất kinh doanh: 7 ngày.

9. Thoả thuận thủ tục về phòng cháy chữa cháy: 15 ngày.

Đối với đầu tư trong nước:

1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 7 ngày.

2. Cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư: 15 ngày.

Chương IV

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được đầu tư vào khu công nghiệp và thực hiện đúng theo bản Quy định này thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho hưởng ưu đãi đầu tư kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

Điều 10. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp Sở Công nghiệp Bến Tre, các sở, ban ngành tỉnh có liên quan tổ chức công bố, triển khai, hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long để phục vụ tốt cho công tác kêu gọi đầu tư. Trong quá trình thực hiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế quy định của Chính phủ./.