Quyết định 1981/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 1981/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 08/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Ngân hàng, tiền tệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1981/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 08 tháng 6 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 86/QĐ-NHCS ngày 10/01/2014 của Tổng Giám đốc NHCSXH về việc ban hành Quy định về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Chi nhánh NHCSXH tỉnh tại Tờ trình số 309/NHCS-KHTD ngày 01/6/2016 và Sở Tài chính tại Công văn số 1016/STC-NS ngày 17/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Hợp đồng ủy thác số 430/HĐUT ngày 31/3/2015 giữa Sở Tài chính với Chi nhánh NHCSXH tỉnh về việc quản lý nguồn vốn ngân sách tỉnh cho vay Giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH UỶ THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TỈNH ĐỂ CHO VAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1981 /QĐ-UBND ngày 08 /6 /2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh uỷ thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các Sở, Ban ngành khác, tổ chức, cá nhân có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên), Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
Điều 2. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn được quản lý và sử dụng theo quy định tại quy chế này.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng để chiếm đoạt và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh không đúng mục đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu về giảm nghèo và tạo việc làm của tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ động phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác trong dự toán chi ngân sách địa phương trình HĐND tỉnh theo quy định.
UBND tỉnh quyết định giao vốn trong kế hoạch hằng năm và bổ sung trong năm khi xuất hiện nguồn.
- Cho vay các đối tượng do Thủ tướng Chính phủ quy định gồm các chương trình tín dụng ưu đãi: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn. Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của từng chương trình tín dụng do NHCSXH quy định.
- Cho vay các đối tượng theo quy định đặc thù riêng của địa phương nhằm mục đích phát triển nông nghiệp, nông thôn; chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động… góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, theo các chương trình cụ thể gồm:
1. Chương trình cho vay xuất khẩu lao động
a) Đối tượng thụ hưởng:
Người lao động hoặc hộ gia đình có người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
b) Điều kiện vay vốn: Người vay phải có đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký hộ khẩu và đang cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay, được UBND cấp xã xác nhận;
- Có Hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp (sau đây gọi là Doanh nghiệp) đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chưa vay vốn chương trình cho vay xuất khẩu lao động tại NHCSXH.
c) Mục đích sử dụng vốn vay:
Vốn vay được sử dụng vào việc chi trả các khoản chi phí đi làm việc ở nước ngoài được ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
d) Mức vay:
- Mức cho vay tối đa bằng 100% phí đi làm việc ở nước ngoài được ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Đối với mức vay trên 50 triệu đồng/lao động, người vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn thực hiện đảm bảo tiền vay hiện hành của NHCSXH.
e) Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động được ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
f) Lãi suất cho vay:
Bằng lãi suất cho vay hiện hành đối với chương trình hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
g) Phương thức cho vay; quy trình, thủ tục cho vay; quy trình thu nợ, thu lãi; xử lý nợ đến hạn; kiểm tra, giám sát: áp dụng theo quy định hiện hành của NHCSXH đối với chương trình cho vay xuất khẩu lao động.
2. Chương trình tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế
a) Đối tượng vay vốn:
- Hộ gia đình mất đất sản xuất do quy hoạch đô thị; hộ gia đình có người khuyết tật; hộ gia đình có người lao động chưa có việc làm ổn định; hộ gia đình thuộc đối tượng thương binh, liệt sĩ (gọi chung là hộ gia đình).
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
b) Điều kiện vay vốn:
- Hộ gia đình vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
+ Người đại diện hợp pháp có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
+ Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay và được UBND cấp xã xác nhận thuộc đối tượng vay vốn và cư trú hợp pháp tại địa phương;
+ Không còn dư nợ một trong các chương trình tín dụng ưu đãi tại NHCSXH gồm: Hộ nghèo, Hộ cận nghèo, Hộ mới thoát nghèo, Hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, Giải quyết việc làm, thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn tại NHCSXH.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
+ Được thành lập và hoạt động hợp pháp;
+ Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh và giải quyết việc làm cho người lao động;
+ Dự án vay vốn có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án;
+ Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
+ Không còn dư nợ chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, giải quyết việc làm tại NHCSXH.
c) Mục đích sử dụng vốn vay:
- Đối với hộ gia đình: vốn vay được dùng cho các mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh; chăn nuôi; nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản; trồng rừng, phát triển làng nghề thủ công, truyền thống ... phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, giải quyết và ổn định việc làm cho người lao động.
d) Mức vay:
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay 50 triệu đồng/hộ.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm;
e) Thời hạn cho vay:
Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm); thời hạn vay vốn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn.
f) Lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hiện hành đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm quy định trong từng thời kỳ do Chính phủ quy định.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
g) Hồ sơ vay vốn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh chịu trách nhiệm công bố công khai và hướng dẫn chi tiết cho các đối tượng vay vốn đảm bảo đúng quy định của ngành, thuận lợi cho người vay.
h) Phương thức cho vay; quy trình cho vay; quy trình thu nợ, thu lãi; xử lý nợ đến hạn; kiểm tra, giám sát:
- Đối với hộ gia đình: áp dụng theo quy định hiện hành của NHCSXH đối với chương trình cho vay hộ nghèo.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: áp dụng theo quy định hiện hành của NHCSXH đối với chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
Điều 6. Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ nhận ủy thác
Việc hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH.
Điều 7. Phân bổ và sử dụng lãi thu được từ cho vay bằng nguồn vốn uỷ thác
Định kỳ hằng tháng, căn cứ vào số lãi cho vay thu được, NHCSXH tính toán phân bổ và báo cáo cho Sở Tài chính theo dõi theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí uỷ thác cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác theo quy định hiện hành của NHCSXH.
2. Trích 10% số tiền lãi thực thu để làm kinh phí hoạt động và khen thưởng cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH và các tổ chức, cá nhân có đóng góp trong việc chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn (việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động và khen thưởng này tiếp tục thực hiện theo văn bản 1208/NHCS-HCTC ngày 11/9/2015 của Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam).
3. Trích 10% số tiền lãi thực thu để bổ sung tăng nguồn vốn.
4. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng (tại thời điểm 31/12 hằng năm) bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh.
Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn số dự phòng phải trích lập, NHCSXH thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của NHCSXH.
5. Phần còn lại bù đắp một phần chi phí quản lý theo quy định của NHCSXH, bao gồm: các khoản chi về dịch vụ thanh toán, vật liệu giấy tờ in, ngân quỹ, chi phí vận chuyển tiền giải ngân tại Điểm giao dịch xã, chi phí cho nhân viên, chi hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, chi hỗ trợ đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ khó đòi, các khoản chi khác...
Trường hợp số lãi thực thu không đủ bù đắp chi phí quản lý theo quy định của NHCSXH, Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn từ ngân sách để cấp đủ chi hoạt động quản lý cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
* Riêng phần dư nợ chương trình giải quyết việc làm từ Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh còn lại, tiền lãi thu được của ngoài phân phối theo quy định trên được trích 15% để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương.
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Các trường hợp bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc xử lý nợ, biện pháp xử lý nợ, thời điểm xem xét xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH và các văn bản hướng dẫn của NHCSXH. Những trường hợp phải xử lý rủi ro ngoài các cơ chế này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, thẩm định và đề xuất biện pháp xử lý nợ bị rủi ro của từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro
a) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay quyết định đối với việc gia hạn nợ; tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xóa nợ trình cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ không vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xóa nợ gốc và lãi cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
4. Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro
Nguồn vốn để xóa nợ gốc, lãi của khách hàng còn nợ ngân hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và bù đắp theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi tín dụng được trích lập không đủ để xử lý nợ rủi ro thì Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ động đề xuất với UBND tỉnh cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác cho NHCSXH tỉnh trong dự toán chi ngân sách tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này; thực hiện kiểm tra kết quả tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
c) Kiểm tra việc phân bổ, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 7 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với NHCSXH tỉnh.
3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách của tỉnh chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại văn bản này.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển qua NHCSXH trước ngày 25/01 năm sau.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
5. UBND các xã, phường, thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đúng đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH nơi cho vay, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay.
Điều 10. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Việc sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh do Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 10/12/2009