Quyết định 1956/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 1956/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 17/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1956/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 17 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 404/TTr-SNV ngày 10 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2005/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 326/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định tuyển dụng công chức cấp xã bằng hình thức xét tuyển đối với người đã qua đào tạo dự nguồn cán bộ xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, chế độ ưu tiên, thẩm quyền, nội dung, trình tự và thủ tục tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bình Định, bao gồm các chức danh sau:
1. Văn phòng - Thống kê;
2. Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
3. Tài chính - Kế toán;
4. Tư pháp - Hộ tịch;
5. Văn hóa - Xã hội;
6. Trưởng Công an;
7. Chỉ huy trưởng Quân sự.
Quy chế này được áp dụng thực hiện đối với người tham gia dự tuyển các chức danh công chức cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã được bố trí theo từng chức danh ở từng xã, phường, thị trấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã thông qua kỳ tuyển dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển phải phù hợp, đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của vị trí chức danh công chức cần tuyển dụng.
Điều 4. Phương thức tuyển dụng
1. Thực hiện tuyển dụng bằng phương thức thi tuyển đối với người đăng ký dự tuyển các chức danh công chức Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.
2. Thực hiện tuyển dụng bằng phương thức xét tuyển đối với người đăng ký dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật để bổ nhiệm chức danh công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã.
3. Tiếp nhận công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Quy chế này.
4. Căn cứ vào tình hình cụ thể, có thể thực hiện tuyển dụng bằng phương thức xét tuyển đối với các chức danh công chức quy định tại Khoản 1 Điều này để đảm bảo nhu cầu công chức cho các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ, CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN VÀ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a. Là công dân Việt Nam;
b. Đủ 18 tuổi trở lên;
c. Có đơn dự tuyển;
d. Có lý lịch rõ ràng, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức đang công tác xác nhận;
đ. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã theo quy định của Nhà nước;
e. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
g. Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
3. Những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a. Người không cư trú tại Việt Nam;
b. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
d. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 6. Tiêu chuẩn trình độ dự tuyển
Người dự tuyển công chức cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn trình độ sau:
1. Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được tuyển dụng, cụ thể:
a. Chức danh Văn phòng - Thống kê: Tốt nghiệp một trong các nhóm chuyên ngành luật, hành chính, khoa học xã hội và nhân văn, quản trị văn phòng, văn thư - lưu trữ, thống kê.
b. Chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã): Tốt nghiệp một trong các nhóm chuyên ngành địa chính, quản lý đất đai, quản lý đô thị, xây dựng, kiến trúc, giao thông, môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi.
c. Chức danh Tài chính - Kế toán: Tốt nghiệp một trong các chuyên ngành kế toán, tài chính - kế toán, kế toán - kiểm toán, tài chính - ngân hàng.
d. Chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Tốt nghiệp các chuyên ngành luật, pháp lý.
đ. Chức danh Văn hóa - Xã hội: Tốt nghiệp một trong các nhóm chuyên ngành văn hóa - xã hội, công tác xã hội, bảo trợ xã hội, khoa học xã hội và nhân văn, thể dục thể thao, lao động tiền lương.
e. Chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự: Tốt nghiệp trung cấp công an xã, quân sự xã hoặc trung cấp công an nhân dân, quân sự (hệ đào tạo chỉ huy) trở lên. Trong trường hợp đặc biệt, theo đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành, người được tuyển dụng, bổ nhiệm Trưởng công an, Chỉ huy trưởng Quân sự tối thiểu phải được huấn luyện nghiệp vụ về quốc phòng, an ninh theo quy định của Nhà nước.
3. Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng hoặc trình độ A trở lên.
4. Các đối tượng là người dân tộc thiểu số dự tuyển công chức xã tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tùy theo từng trường hợp cụ thể có thể được xem xét giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 7. Hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã gồm:
a. Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ;
b. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c. Bản sao giấy khai sinh;
d. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g. Hai phong bì dán tem, ghi rõ họ tên và địa chỉ của người nhận;
h. Hai ảnh 4x6 cm, mặt sau ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, cơ quan đăng ký dự tuyển (đối với thi tuyển).
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã đựng trong bì theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị huỷ kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người hợp đồng dự nguồn ngoài chỉ tiêu biên chế theo Quyết định số 74/2004/QĐ-UB ngày 04/8/2004 của UBND tỉnh, người có thời gian giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
d. Người được UBND cấp xã ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như công chức từ 24 tháng trở lên: được cộng 5 điểm vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Người dự tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này, chỉ được cộng điểm của diện ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển.
1. UBND cấp huyện:
a. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế này. Thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và quy định tại Chương IV Quy chế này.
b. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
c. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại Quy chế này.
2. Sở Nội vụ:
a. Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đối với kế hoạch, chỉ tiêu, cơ cấu công chức theo chức danh cần tuyển dụng của UBND cấp huyện;
b. Hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ công tác tuyển dụng và phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức tuyển dụng của UBND cấp huyện;
c. Cử công chức có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp tham gia vào Hội đồng tuyển dụng và các Ban được thành lập tại các Hội đồng tuyển dụng của UBND cấp huyện;
d. Thẩm định, công nhận kết quả tuyển dụng công chức cấp xã theo đề nghị của UBND cấp huyện;
đ. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện.
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có 05 hoặc 07 thành viên do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện trong hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng tuyển dụng gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Phòng Nội vụ;
c. Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d. Một ủy viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ. Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b. Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c. Tổ chức chấm thi hoặc xét tuyển;
d. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11. Môn thi, nội dung và hình thức thi tuyển
1. Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài thời gian từ 120 đến 150 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01 bài thời gian từ 120 đến 150 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian từ 30 đến 45 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và nhiệm vụ của từng chức danh công chức cần tuyển dụng.
Trường hợp trong cùng một kỳ thi tuyển nhiều chức danh công chức cấp xã có yêu cầu trình độ chuyên môn khác nhau, thì UBND cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng. Trường hợp UBND cấp huyện không xây dựng được các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì có văn bản đề nghị các sở, ngành có liên quan xây dựng đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
3. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian từ 30 đến 45 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn phòng.
4. Nội dung tài liệu hướng dẫn thí sinh thi tuyển do UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan biên soạn, phát hành.
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a. Môn kiến thức chung tính hệ số 1;
b. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c. Môn tin học văn phòng tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có đủ các bài thi của các môn thi;
b. Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được miễn thi và điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2);
c. Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh công chức theo từng xã, phường, thị trấn.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo nguyên tắc ưu tiên sau:
a. Người có trình độ chuyên môn cao hơn;
b. Người dự tuyển là nữ.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 2. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
a. Xét kết quả học tập của người dự tuyển;
b. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: xét các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này và các quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành.
Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn hoặc thực hành tính theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này và điểm ưu tiên tại Điều 8 Quy chế này.
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng, thì xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập trong hồ sơ của người dự tuyển và điểm phỏng vấn để tính điểm theo quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 16. Xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
b. Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển Quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an xã).
Trường hợp hồ sơ dự tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã nhiều hơn chỉ tiêu cần tuyển dụng thì Hội đồng xét tuyển đề nghị tuyển người có trình độ chuyên môn đúng chuyên ngành Quân sự, Công an; nếu có nhiều người cùng chuyên ngành thì đề nghị tuyển người có trình độ chuyên môn cao hơn, tiếp đến là kết quả học tập cao hơn.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 3. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 17. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
1. UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp phê duyệt và tổ chức tuyển dụng. Kế hoạch tuyển dụng phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao cần tuyển dụng theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển đối với từng chức danh công chức cấp xã.
2. UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và báo cáo Sở Nội vụ xem xét, thỏa thuận để tổ chức tuyển dụng theo quy định. Nhu cầu tuyển dụng công chức mô tả theo từng chức danh công chức của từng UBND cấp xã.
3. Sở Nội vụ thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đối với kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 18. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. UBND cấp huyện thông báo công khai trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh, trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển, lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển và phải được đăng trên Báo Bình Định 03 số liên tiếp.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, UBND cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng.
Điều 19. Tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển
1. Căn cứ Quy chế này và các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã để tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã ở địa phương mình.
2. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổ chức kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã và báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển cho Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định công nhận theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã thì UBND cấp huyện vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển theo quy định tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện.
Điều 20. Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng hoặc của Phòng Nội vụ (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng), UBND cấp huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại Khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, công nhận kết quả trúng tuyển. Hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tuyển dụng bao gồm:
a. Văn bản đề nghị thẩm định kết quả tuyển dụng;
b. Kế hoạch, chỉ tiêu nhu cầu, cơ cấu công chức tuyển dụng;
c. Danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển;
d. Danh sách điểm bài thi hoặc điểm xét tuyển xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp của từng chức danh công chức theo phạm vi từng xã;
đ. Danh sách kết quả học tập xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp của chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo phạm vi từng xã;
e. Danh sách những người trúng tuyển công chức theo chỉ tiêu, cơ cấu của từng xã;
g. Bản sao bằng tốt nghiệp của những người trúng tuyển. Đối với những người trúng tuyển vào chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự nộp thêm bản sao kết quả học tập;
h. Thông báo kế hoạch tuyển dụng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh hoặc Báo Bình Định.
4. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt và niêm yết công khai kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến hoàn thiện hồ sơ và nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 21. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại Điều 20 Quy chế này, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ của huyện, thị xã, thành phố nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ trúng tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b. Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
c. Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được thực hiện trong thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi đến Phòng Nội vụ. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định huỷ kết quả trúng tuyển.
Điều 22. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quy chế này, trong thời hạn 15 ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự, Trưởng Công an xã:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại Khoản 4 Điều 20 Quy chế này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định:
a. Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;
b. Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi UBND cấp huyện; thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại Khoản này.
4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
5. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy kết quả tuyển dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 và Khoản 4 Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ công nhận kết quả tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của chức danh công chức cần tuyển dụng đó.
Trường hợp có 2 người trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau thấp hơn liền kề với chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người được tuyển dụng theo nguyên tắc: Người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người được tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người được tuyển (đối với thi tuyển) hoặc người có kết quả điểm học tập cao hơn là người được tuyển, nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn là người được tuyển (đối với xét tuyển).
TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này và yêu cầu công việc, Chủ tịch UBND cấp huyện được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
1. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; người được cử đi học theo diện cử tuyển đã tốt nghiệp đại học các chuyên ngành chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng đăng ký dự tuyển công chức cấp xã tại huyện, thị xã, thành phố nơi xét cử đi học. Trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận tốt nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khoá và kết quả bảo vệ tốt nghiệp của người đó để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã, thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 5 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
Điều 24. Quy trình tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Một ủy viên là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ kiêm Thư ký Hội đồng;
- Các ủy viên khác là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng công chức; đại diện cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện có liên quan đến chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào tiêu chuẩn và nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, bao gồm:
a. Trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 23 Quy chế này hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển thuộc biên chế hưởng lương trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ yếu và trong danh sách trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh nghiệp nhà nước;
b. Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ mà có đủ các tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện phải có văn bản gửi Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để thống nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 23 Quy chế này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này).
Thủ tục, hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển bao gồm:
a. Công văn đề nghị của UBND cấp huyện, trong đó nêu rõ số lượng và chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển trong phạm vi số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được UBND tỉnh giao; nơi dự kiến bố trí công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng; dự kiến xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BNV .
b. Biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch. Đối với trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch quy định tại Khoản 3 Điều này phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của Chủ tịch UBND cấp xã nơi có nhu cầu tiếp nhận đối với công chức cấp xã không qua thi tuyển.
c. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Quy chế này; bản sơ yếu lý lịch theo Mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Quy chế này;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều 23 Quy chế này, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển. Đối với trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển quy định tại Khoản 3 Điều này thì không yêu cầu phải có Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển và có văn bản trả lời; nếu không trả lời thì được xem là đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Nội vụ phải có văn bản yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển.
6. Cán bộ, công chức không thuộc diện được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận về cấp xã theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, Công chức và Điều 27 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và viên chức đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển theo quy định tại Điều 23 Quy chế này và nếu còn chỉ tiêu biên chế công chức cấp xã cần tuyển dụng thì Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau đó có văn bản báo cáo (kèm theo bản sao hồ sơ của người được tiếp nhận) gửi Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
7. Xác định người được tiếp nhận công chức không qua thi tuyển:
a. Trường hợp số người đủ điều kiện tiếp nhận công chức không qua thi tuyển nhiều hơn số chỉ tiêu cần tuyển dụng thì Hội đồng kiểm tra, sát hạch quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
- Tốt nghiệp đại học thủ khoa, xuất sắc, giỏi, hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo công lập;
- Các trường hợp còn lại.
b. Trường hợp số người ở cùng nhóm ưu tiên tại Điểm a Khoản này nhiều hơn số chỉ tiêu cần tuyển dụng thì dựa vào tổng kết quả học tập và điểm ưu tiên lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp. Cụ thể như sau:
- Kết quả học tập là tổng điểm trung bình các môn học và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp của trình độ đào tạo được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển tính theo quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Quy chế này;
- Điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
c. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo quy định tại Điểm a, b Khoản này thì Hội đồng kiểm tra, sát hạch đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 25. Trách nhiệm thực hiện
1. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng ngân hàng đề thi và đáp án đối với môn thi chuyên ngành các chức danh công chức cấp xã thuộc ngành, cơ quan, đơn vị mình được giao phụ trách.
3. Giao Sở Nội vụ kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung sửa đổi, UBND huyện, thị xã, thành phố phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 326/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2016 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2014 về bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2009 quy định tuyển dụng công chức cấp xã bằng hình thức xét tuyển đối với người đã qua đào tạo dự nguồn cán bộ xã Ban hành: 05/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 27/11/2008
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập quy hoạch chi tiết phát triển Điện lực thành phố Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến năm 2015 Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021