Quyết định 1955/QĐ-BGDĐT năm 2014 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: 1955/QĐ-BGDĐT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 30/05/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1955/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KHUNG KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC 2014-2015 CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 áp dụng chung cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn quốc như sau:

1. Tựu trường sớm nhất vào ngày 1/8/2014, muộn nhất vào ngày 25/8/2014.

2. Tổ chức khai giảng vào tuần cuối tháng 8 và tuần đầu tháng 9. Khuyến khích các nhà trường tổ chức khai giảng vào Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường 5/9.

3. Kết thúc học kỳ II (hoàn thành kế hoạch giảng dạy và học tập) trước ngày 25/5/2015.

4. Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2015.

5. Thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT vào các ngày 8, 9 và 10/1/2015.

6. Thi tốt nghiệp THPT năm học 2014-2015 vào các ngày 02, 03 và 04/6/2015.

7. Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 15/6/2015.

8. Hoàn thành tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2015-2016 trước ngày 31/7/2015.

Điều 2. Kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ở các địa phương bao gồm:

1. Ngày tựu trường, ngày khai giảng.

2. Ngày bắt đầu và ngày kết thúc học kỳ I; ngày bắt đầu và ngày kết thúc học kỳ II.

3. Ngày kết thúc năm học.

4. Ngày thi học sinh giỏi, ngày thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), ngày hoàn thành xét công nhận hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, ngày hoàn thành xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS).

5. Ngày hoàn thành tuyển sinh vào các lớp đầu cấp học.

6. Các ngày nghỉ lễ, tết.

7. Thời gian nghỉ đối với giáo viên trong năm học.

8. Các ngày nghỉ khác (nghỉ giữa học kỳ, nghỉ cuối học kỳ, nghỉ theo mùa vụ, nghỉ Tết của đồng bào dân tộc thiểu số, nghỉ lễ hội truyền thống của địa phương).

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 ở các địa phương

1. Kế hoạch thời gian năm học phải đảm bảo số tuần thực học:

a) Đối với cấp mầm non, có ít nhất 35 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 18 tuần, học kỳ II có ít nhất 17 tuần);

b) Đối với cấp tiểu học, có ít nhất 35 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 18 tuần, học kỳ II có ít nhất 17 tuần);

c) Đối với cấp THCS và cấp THPT, có ít nhất 37 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 19 tuần, học kỳ II có ít nhất 18 tuần);

d) Đối với giáo dục thường xuyên (THCS và THPT), có ít nhất 32 tuần thực học (mỗi học kỳ có ít nhất 16 tuần).

2. Kế hoạch thời gian năm học phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và tập quán của địa phương.

3. Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động. Nếu ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù theo quy định.

4. Nghỉ tết Nguyên đán ít nhất là 7 ngày.

5. Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép năm của giáo viên là 2 tháng, có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học của địa phương.

6. Khuyến khích xây dựng và áp dụng kế hoạch thời gian năm học đồng bộ cho các cấp học trong trường phổ thông có nhiều cấp học, các cấp học trên một địa bàn dân cư, đặc biệt là đối với cấp tiểu học và cấp THCS.

Điều 4. Thẩm quyền ban hành kế hoạch thời gian năm học 2014-2015

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định:

a) Kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng cho địa phương.

b) Thời gian nghỉ học và thời gian kéo dài năm học trong trường hợp đặc biệt.

2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định:

a) Cho học sinh nghỉ học trong trường hợp thời tiết quá khắc nghiệt, thiên tai và bố trí học bù.

b) Bố trí lịch nghỉ của giáo viên trong năm học.

Điều 5. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

1. Báo cáo tình hình chuẩn bị năm học, kế hoạch khai giảng và tình hình tổ chức khai giảng, kế hoạch thời gian năm học 2014-2015, trước ngày 15/9/2014.

2. Báo cáo sơ kết học kỳ I trước ngày 31/01/2015.

3. Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015, báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua và đề nghị xét khen thưởng năm học 2014-2015, trước ngày 25/6/2015.

4. Báo cáo về những quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 7. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Uỷ ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;
- Các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, HĐND;UBND (tỉnh/thành phố)
- Như Điều 7;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, TH, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

- Nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014-2015 được hướng dẫn bởi Công văn 4099/BGDĐT-GDTrH năm 2014

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2014-2015; Quyết định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/5/2014 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục trung học như sau:

A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.

2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.

Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

4. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.

5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, các sở/phòng GDĐT tăng cường giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.

Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh theo tinh thần Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT

1.2. Các sở/phòng GDĐT chỉ đạo và hướng dẫn các trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra.

1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.

2. Triển khai thí điểm mô hình trường học mới (VNEN) cấp trung học cơ sở (THCS) đối với một số lớp 6 của các trường THCS thuộc 6 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, KonTum, Đắk Lắk, Khánh Hòa và các địa phương có nhu cầu, tự nguyện tham gia thí điểm (theo hướng dẫn riêng của Bộ GDĐT).

3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, nhất là các trường nội trú, bán trú, bố trí và huy động được các điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT). Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần được bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh.

4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ

4.1. Đối với môn tiếng Anh

- Những trường THCS và THPT tham gia dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” phải tiếp tục triển khai chương trình này ở lớp 6, lớp 7 và lớp 8 (đối với những lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 7), lớp 11 (đối với những lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 10); triển khai mở rộng dạy chương trình thí điểm đối với các trường có đủ điều kiện (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT). Đối với những địa phương đã dạy học theo chương trình thí điểm ở cấp tiểu học phải huy động các điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để có thể thu nhận hết số học sinh đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 5 vào học tiếp chương trình thí điểm ở lớp 6.

- Đối với các trường, các lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm: Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS, THPT; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.

- Triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT chuyên và các trường THCS, THPT khác có đủ điều kiện.

4.2. Đối với môn tiếng Pháp

- Đối với chương trình song ngữ và tiếng Pháp ngoại ngữ 2: Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, đồng thời thực hiện theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học cụ thể riêng cho chương trình song ngữ tiếng Pháp.

- Đối với chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 1 và tiếng Pháp chuyên: Triển khai thực hiện Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

4.3. Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện dạy thí điểm tiếng Nhật, tiếng Đức: Thực hiện dạy học theo kế hoạch của các dự án thí điểm.

4.4. Mở rộng dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga ở những nơi có điều kiện và nhu cầu (là môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2).

Việc dạy ngoại ngữ 2, chương trình song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự nhiên theo Chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam hay các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài được triển khai ở những nơi đủ điều kiện và do cha mẹ học sinh, học sinh tự nguyện tham gia.

5. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương, nghề phổ thông về "Tìm hiểu kinh doanh" ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trung học.

6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.

8. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.

9. Đối với các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, giáo dục kỹ năng sống, các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo hoạt động này theo tinh thần của Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.

1. Đổi mới phương pháp dạy học

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học ảo;... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh, Ngày hội công nghệ thông tin, Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc,…

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Triển khai thí điểm chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại địa phương.

- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao lưu,… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua các đơn vị có học sinh tham gia.

- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học; Chương trình giáo dục kỹ năng sống; …

3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá

- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.

- Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.

- Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên, trường chất lượng cao ở những nơi có đủ điều kiện.

- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http: //giaoducphothong.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng (http: //danhgia.truonghocao.edu.vn) về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

- Các sở GDĐT cần tổ chức tốt việc tập huấn tại địa phương về nội dung: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; Tìm hiểu về kinh doanh; Tổ chức hoạt động hướng nghiệp;... đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT.

- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các trường trung học với các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS và THPT. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua mạng internet.

- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tại địa phương, cơ sở giáo dục. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.

2. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên

- Triển khai diễn đàn trên mạng để chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường phổ thông; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng); chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học.

- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.

- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.

3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học; từng bước khắc phục tình trạng giáo viên không đúng chuyên môn dạy kiêm nhiệm.

- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.

IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT chuyên, trường chất lượng cao

1. Phát triển mạng lưới trường, lớp

Các cấp quản lý giáo dục tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch mạng lưới trường lớp THCS, THPT, chú trọng phát triển các trường THCS liên xã, trường THPT chuyên, trường nội trú, bán trú tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập; giải quyết quỹ đất cho trường học theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia.

2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.

2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.

2.3. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh thuộc khu vực vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Các sở GDĐT chủ động tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn sau năm 2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển trường THPT, trường chất lượng cao

4.1. Các sở đã xây dựng Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020 cần tích cực triển khai các biện pháp và lộ trình phù hợp để thực hiện hiệu quả. Các trường THPT chuyên cần có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để đáp ứng được yêu cầu học tập, bồi dưỡng và giảng dạy trong giai đoạn tới.

4.2. Các sở GDĐT tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương đầu tư nguồn lực, đội ngũ để phát triển mô hình nhà trường chất lượng cao, tạo môi trường giáo dục tốt có chất lượng để thu hút học sinh học tập. Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên.

V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS

1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD dục tiểu học và PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

2. Các địa phương quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Thực hiện quản lý PCGD THCS theo Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC.

3. Các sở GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS. Đối với các tỉnh có xã chưa hoàn thành PCGD THCS cần tập trung chỉ đạo để hoàn thành trong năm học 2014-2015.

VI. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học

1. Tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi; bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng.

2. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT, việc quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục trung học có yếu tố nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục trung học của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

4. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện trường học,...; thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐTngày 07/7/2014 của Bộ GDĐT.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.

VII. Công tác thi đua, khen thưởng

Các cơ quan quản lý giáo dục chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Bộ GDĐT khuyến khích các địa phương vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trung học.

Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học của Bộ GDĐT./.

Xem nội dung VB
- Nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục thường xuyên được hướng dẫn bởi Công văn 4221/BGDĐT-GDTX năm 2014

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục thường xuyên năm học 2014-2015; Quyết định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/5/2014 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (GDTX), Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với GDTX như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG

Tích cực triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”; củng cố mô hình hoạt động của trung tâm GDTX cấp huyện và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; mở rộng việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các trung tâm GDTX và xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và tổ chức các lớp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên và người lao động; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDTX; chú trọng ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và bồi dưỡng giáo viên.

B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

I. Triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT và tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TƯ ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

1. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương và định hướng chung của ngành, các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

2. Tiếp tục triển khai nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng các việc làm thường xuyên thiết thực, tạo sự chuyển biến tích cực trong ý thức, thái độ và hành vi của cán bộ, giáo viên, học viên.

3. Chỉ đạo các cơ sở GDTX tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong dạy học, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về chuyên môn, về đạo đức nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.

II. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập

1. Tiếp tục tham mưu với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh/thành phố về việc thành lập ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các cấp (đối với các địa phương chưa thực hiện) và xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương.

2. Đẩy mạnh việc phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể nhằm triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”, trong đó chú trọng việc phối hợp với Hội Khuyến học trong việc triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.

3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông để tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, lợi ích của học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập (XHHT).

4. Tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời tại địa phương từ ngày 29 tháng 9 đến ngày 5 tháng 10 năm 2014; khuyến khích các địa phương tổ chức khai giảng năm học mới của trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) kết hợp với Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội về hoạt động của TTHTCĐ.

5. Triển khai xây dựng thí điểm các mô hình “cộng đồng học tập”, “đơn vị học tập” và “thành phố học tập” với những nội dung và tiêu chí cụ thể.

III. Tiếp tục củng cố, phát triển mô hình hoạt động của các cơ sở GDTX

1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên

1.1. Tích cực tham mưu UBND tỉnh, thành phố trong việc đề ra chính sách, cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các trung tâm GDTX; tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hóagiáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học cho các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX); mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các TTGDTX đã được thành lập; thành lập mới TTGDTX ở các quận, huyện, tỉnh, thành phố hiện nay chưa có.

1.2. Tổ chức lại các TTGDTX, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề trên địa bàn cấp huyện theo hướng: sáp nhập các trung tâm nhằm giảm đầu mối quản lý nhưng không thực hiện đồng loạt, đại trà mà tiến hành một cách thận trọng, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương.

1.3. Tiếp tục tổ chức các lớp học theo chương trình GDTX cấp trung học phổ thông kết hợp với học nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp nhằm phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

1.4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức học tập nâng cao trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức văn hóa cho những người đi xuất khẩu lao động (đối với 62 huyện nghèo).

1.5. Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn như: giáo dục kỹ năng sống; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và người lao động, ...

1.6. Tiếp tục giao nhiệm vụ cho các TTGDTX tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông (ở những địa phương chưa giao); tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để bồi dưỡng thường xuyên đạt kết quả tốt.

1.7. Phối hợp với phòng GDĐT tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các TTHTCĐ về tài liệu học tập, tập huấn cho cán bộ quản lý, báo cáo viên của TTHTCĐ.

1.8. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông, khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp.

2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng

2.1. Chỉ đạo các phòng GDĐT chủ động tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng để củng cố hoạt động của TTHTCĐ theo hướng đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy” của người dân trong cộng đồng; tiếp tục thí điểm nhân rộng mô hình tổ chức của TTHTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao xã nhằm huy động tối đa các nguồn lực về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đa ngành tại địa phương, tăng cường hoạt động đa dạng, hiệu quả và phát triển bền vững.

2.2. Kiện toàn ban quản lý, đội ngũ báo cáo viên của trung tâm; tích cực vận động cán bộ nghỉ hưu, người có kiến thức tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ.

2.3. Chỉ đạo phòng GDĐT phối hợp với TTGDTX tổ chức tập huấn cán bộ quản lý, báo cáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ ít nhất 2 lần trong năm.

2.4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể để tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ tại các TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện cho người dân học tập suốt đời.

2.5. Chủ động phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu với UBND tỉnh/TP tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ.

2.6. Tổ chức đánh giá các TTHTCĐ theo hướng dẫn tại công văn số 2553/ BGDĐT-GDTX ngày 18/4/2013 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đánh giá TTHTCĐ.

2.7. Chỉ đạo các địa phương thành lập mới các TTHTCĐ tại những nơi chưa có nhằm đáp ứng mục tiêu trong Kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 – 2015: “đến năm 2015 tất cả các xã/phường có TTHTCĐ”.

3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học

3.1. Tiếp tục tổ chức đánh giá, phân loại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của các trung tâm ngoại ngữ, tin học (TT NN, TH); đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng kỹ năng nghe nói theo yêu cầu của Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020 và bám sát chuẩn của khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT.

3.2. Tiếp tục chỉ đạo các TT NN, TH thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập theo Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành, ban hành theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ GDĐT.

3.3. Tăng cường quản lý hoạt động của các TT NN, TH thuộc các Bộ, ngành, các tổ chức, … hoạt động trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011 của Bộ GDĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TT NN, TH.

3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong việc đào tạo, liên kết đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ NN, TH.

3.5. Tích cực mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ NN, TH cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động; triển khai thí điểm mô hình “câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng” nhằm tăng cường năng lực giao tiếp ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong bối cảnh hội nhập.

3.6. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nội dung công văn số 1877/BGDĐT-GDTX ngày 11/4/2014 của Bộ GDĐT về việc tăng cường quản lý đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học.

IV. Đẩy mạnh công tác chống mù chữ, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học

1. Triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (XMC), trong đó chú trọng việc mở rộng độ tuổi XMC đến 60 tuổi đối với các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi; những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn cần tập trung ưu tiên XMC cho phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số trong độ tuổi 15 – 35 và từng bước mở rộng độ tuổi XMC.

2. Các địa phương chủ động tổ chức điều tra đến hộ gia đình, thu thập thông tin chính xác về số người mù chữ, tái mù chữ trên địa bàn; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chống mù chữ (CMC) phù hợp với thực tiễn của địa phương; tiếp tục phối hợp với Bộ đội Biên phòng làm tốt công tác CMC và xây dựng TTHTCĐ ở các xã biên giới, hải đảo.

3. Tiếp tục huy động người trong độ tuổi 15-60 còn mù chữ ra lớp học XMC, đặc biệt quan tâm đến trẻ em gái, phụ nữ, người dân tộc thiểu số; nâng tiêu chuẩn công nhận biết chữ đối với cá nhân và đơn vị hành chính các cấp lên mức độ 2.

4. Nghiên cứu, vận dụng các giải pháp XMC hiệu quả, bền vững phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học (PPDH); khuyến khích học viên XMC tham gia chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ ở các TTHTCĐ nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ.

5. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ người học, ưu tiên đối tượng người dân tộc thiểu số, những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Triển khai thực hiện phần mềm quản lý phổ cập chống mù chữ theo Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ” ban hành theo Quyết định số 5284/QĐ-BGDĐT ngày 22/10/2011 của Bộ GDĐT.

7. Tổ chức tuyên truyền, kỷ niệm Ngày Quốc tế xóa mù chữ và Ngày Bình dân học vụ (08/9/2014), tiến tới kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Bình dân học vụ (08/9/2015).

V. Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học

1. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở GDTX.

1.1. Giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của TTGDTX về tài chính, tổ chức nhân sự, nhiệm vụ theo các mức độ phù hợp với điều kiện thực tế của từng trung tâm; giao cho giám đốc TTGDTX chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết đối với chương trình GDTX cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông (THPT) một cách linh hoạt phù hợp với khung phân phối chương trình, Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và điều kiện thực tế của mỗi trung tâm; chủ động bố trí thời gian tổ chức phụ đạo cho học viên có học lực yếu, kém và tổ chức ôn tập cho học viên các lớp cuối cấp; chủ động trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của trung tâm.

1.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở GDTX trong việc thực hiện các quy định hiện hành của Bộ GDĐT.

1.3. Tăng cường sự phối hợp giữa phòng GDĐT với các TTGDTX và UBND xã, phường, thị trấn để tập trung chỉ đạo, hỗ trợ các TTHTCĐ nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.4. Chỉ đạo các cơ sở GDTX thực hiện nghiêm túc Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

2. Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học chương trình GDTX cấp THCS và THPT.

2.1. Tiếp tục triển khai đổi mới PPDH gắn với đổi mới hình thức, phương pháp, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường trách nhiệm của các cấp quản lý trong việc thực hiện đổi mới PPDH các chương trình GDTX; chỉ đạo điểm một số TTGDTX làm tốt việc đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra, đánh giá, tổ chức rút kinh nghiệm, triển khai nhân rộng .

2.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học viên; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên; đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá; kết hợp đánh giá cho điểm với đánh giá bằng nhận xét; kết hợp đánh giá thường xuyên, định kỳ với đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đối với các môn khoa học xã hội, nội dung dạy học kiểm tra, đánh giá gắn với các vấn đề thời sự để học viên được bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình. Thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng dẫn tại công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT.

2.3. Chỉ đạo giáo viên tích cực tham gia diễn đàn trên mạng; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm TTGDTX (trực tiếp và qua mạng) hoặc sinh hoạt chuyên môn cùng với các trường phổ thông trên địa bàn; tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; tổ chức các cuộc thi: giáo viên giỏi; thi tự làm thiết bị dạy học; thi dạy học theo chủ đề tích hợp; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX. Nội dung nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học (sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).

2.4. Khuyến khích học viên theo chương trình GDTX cấp THPT tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo hướng dẫn tại công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn theo hướng dẫn tại công văn số 4188/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2014 của Bộ GDĐT.

2.5. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ đổi mới PPDH; tăng cường tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm qua mạng; xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://giaoducphothong.edu.vn). Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng (http://danhgia.truonghocao.edu.vn) về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học viên. Hoàn thiện và đưa vào sử dụng Website quản lý các TTHTCĐ.

VI. Một số hoạt động khác

1. Thực hiện nghiêm túc Nghị định 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, tổ chức giao nhiệm vụ phòng chức năng phụ trách về GDTX tại các sở GDĐT (đối với những địa phương chưa có); bố trí cán bộ chuyên trách về GDTX của Sở và các phòng GDĐT.

2. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các hoạt động: giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục phòng chống ma túy, HIV/AIDS; giáo dục an toàn giao thông; tham gia thi giải toán trên máy tính cầm tay; ...

3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động của địa phương về giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003-2015 với những nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương.

4. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm học, công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, gửi báo cáo về Bộ (qua Vụ GDTX) đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.

Xem nội dung VB