Quyết định 1942/2017/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 1942/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Nguyễn Đình Xứng
Ngày ban hành: 07/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1942/2017/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 07 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định s29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng; ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đi với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của Bộ Nội vụ sửa đi, bsung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Căn cứ Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa qun lý;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 259/TTr-SNV ngày 06/6/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để b/c);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức T
nh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử t
nh;
- Công báo t
nh Thanh Hóa;
- Lưu: VT, THKH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

QUY ĐỊNH

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về nguyên tắc, phương thức, điều kiện, hồ sơ, chế độ ưu tiên, nội dung thi tuyển, xét tuyển viên chức (sau đây gọi chung là tuyển dụng viên chức) vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Thanh Hóa.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở) và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.

b) Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

c) UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện.

d) Các hội đặc thù được UBND tỉnh hỗ trợ số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp).

đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Căn cứ và nguyên tắc tuyển dụng

1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được giao và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cnh tranh.

3. Những người được tuyển chọn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp cần tuyển và đáp ứng các yêu cầu của vị trí việc làm.

4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

5. Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.

Điều 3. Phương thức tuyển dụng viên chức

Cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức theo Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý (ban hành kèm theo Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa), thực hiện việc tuyển dụng viên chức thông qua phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo kế hoạch tuyển dụng được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:

1. Các sở thực hiện tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc do nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên và các trường trung học phổ thông, trưng phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông).

2. UBND cấp huyện thực hiện tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc do nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các hội đặc thù được giao biên chế sự nghiệp; các chi cục và tương đương (được giao biên chế sự nghiệp) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phn kinh phí chi thường xuyên trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị mình (trcác đơn vị quy định tại Khoản 4 Điều này).

4. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh tự bảo đm một phần kinh phí chi thường xuyên có dưới 15 biên chế sự nghiệp, tổng hợp nhu cầu tuyển dụng báo cáo Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh đtổ chức thi tuyn hoặc xét tuyn theo quy định; căn cứ kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thực hiện tuyển dụng theo quy định.

Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22 Luật Viên chức, cụ thể như sau:

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

1. Có quốc tịch Việt Nam.

2. Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tui dự tuyn có thể dưới 18 tui và phải có sự đng ý bng văn bản của người đại diện theo quy định của pháp luật.

3. Có đơn đăng ký dự tuyển.

4. Có lý lịch rõ ràng.

5. Có văn bng, chng chỉ đào tạo, chng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.

6. Đủ sức khỏe đthực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.

Điều 5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức

1. Hồ sơ dự tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:

a) Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 1.

b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

c) Bn sao các văn bằng, chng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt.

d) Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe.

đ) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.

2. Người dự tuyển không được bổ sung các giấy tờ có liên quan sau khi kết thúc thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.

3. Trong một lần thi tuyển hoặc xét tuyển do sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng cho từ 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc trở lên, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm tại 01 đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu tuyn dụng theo quy định của hội đồng tuyển dụng.

4. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển không được từ chối tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển nếu đủ điều kiện theo quy định.

Điều 6. Hội đồng tuyển dụng viên chức

1. Đối với các sở, UBND cấp huyện được giao quyền tuyển dụng cho các đơn vị trực thuộc.

Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng:

- Trường hợp thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức cho 01 đơn vị thì Phó Chủ tịch Hội đồng là người đng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cần tuyển dụng viên chức.

- Trường hợp thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức cho từ 02 đơn vị trở lên thì Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc sở, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.

c) y viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của sở hoặc phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện.

d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và nhng người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các hội đặc thù được giao biên chế sự nghiệp; các chi cục và tương đương (được giao biên chế sự nghiệp) đơn vị sự nghiệp công lập tbảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí chi thường xuyên trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị mình.

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chc. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị.

c) y viên kiêm thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị.

d) Các ủy viên khác là nhng người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng và đại diện lãnh đạo công đoàn đơn vị.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thành lập các ban giúp việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo, Ban kiểm tra, sát hạch.

b) Tổ chức thi tuyển; xét tuyển; kiểm tra, sát hạch.

c) Công bố kết quả tuyển dụng và danh sách những người trúng tuyển.

d) Thu lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật (nếu có).

Chương II

THI TUYỂN VIÊN CHỨC

Điều 7. Nội dung và hình thức thi

Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.

1. Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng; thời gian thi 120 phút.

2. Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, gồm 02 phần thi: Thi viết (hoặc thi trắc nghiệm) và thi thực hành. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

a) Thi viết, thời gian 180 phút hoặc thi trắc nghiệm, thời gian thi 30 phút.

b) Thi thực hành, thời gian thi thực hành do người đng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định phù hợp với tính chất, đặc điểm của lĩnh vực nghề nghiệp chuyên ngành và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

c) Việc quy định nội dung thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ng với vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải xây dựng các đề thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

d) Trưng hp thi tuyển viên chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin do người đng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong trường hợp này người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc tin học văn phòng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

3. Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; hình thức thi viết, thời gian thi 60 phút, hoặc thi trắc nghiệm trên máy tính, thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ ngoại ngữ).

Trường hợp thi tuyển vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức, nội dung, thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

4. Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm (trên giấy hoặc trên máy) theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hp với yêu cầu của vị trí việc làm; thời gian thi 30 phút (nếu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ tin học).

Điều 8. Điều kiện miễn thi một số môn

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, người đăng ký dự tuyển viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc tin học trong các trường hợp sau:

1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ.

b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.

Điều 9. Cách tính điểm

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Điểm các bài thi được tính như sau:

a) Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1.

b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.

3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi môn kiến thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyn thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi của thí sinh (nhưng phải đạt t50 điểm trở lên), trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thì kết quả số điểm được tính vào tổng số điểm thi của thí sinh.

Điều 10. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi theo quy định tại Điều 7 Quy định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu đã công khai tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có t02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động.

b) Thương binh.

c) Người hưởng chính sách như thương binh.

d) Con liệt sĩ.

đ) Con thương binh.

e) Con của người hưởng chính sách như thương binh.

g) Người dân tộc thiểu số.

h) Đội viên thanh niên xung phong.

i) Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

l) Người dự tuyển là nữ.

3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo th tưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyn.

4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

Chương III

XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

Điều 11. Nội dung xét tuyển viên chức

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.

2. Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

Điều 12. Cách tính điểm

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

3. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.

4. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.

5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn hoặc thực hành tính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.

Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt t50 điểm trở lên;

b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm theo từng đơn vị.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên theo Khoản 2, Điều 10 Quy định này.

3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

Chương IV

XÉT TUYỂN ĐẶC CÁCH

Điều 14. Điều kiện xét tuyển đặc cách

Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức tại Quy định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người đng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Quy định này đối với các trường hp sau:

1. Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

2. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì phải công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển, trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian này.

3. Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP , có văn bng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.

4. Đối với sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường trở về địa phương nơi cử đi học (theo Quyết định của UBND tỉnh cử đi học theo chế độ ctuyển), cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm ưu tiên tuyển dụng, bố trí công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý nếu có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp theo quy định.

Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tuyển đặc cách

1. Người đng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 3 Quy định này quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.

Thành phần Hội đồng thực hiện như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 6 Quy định này.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ng với vị trí việc làm cn tuyn và các yêu cầu mang tính đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về trình độ hiểu biết chung, về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người được xét tuyển đặc cách. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển xem xét, quyết định.

c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập th, biểu quyết theo đa số và tgiải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Hồ sơ xét tuyển đặc cách: Hồ sơ của người được đề nghị xét tuyển đặc cách thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này và bổ sung bản tự nhận xét, đánh giá của người đề nghị xét tuyển đặc cách về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng (nếu có); bản nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quy định này.

4. Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả xét tuyển đặc cách (qua Sở Nội vụ). Trong văn bản nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng, số biên chế được giao, số biên chế đã sử dụng và kèm theo biên bản hp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách.

5. Sở Nội vụ có trách nhiệm thm định hồ sơ, quá trình xét tuyển đặc cách và trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả xét tuyển đặc cách.

6. Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển đặc cách, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng và ký hp đồng làm việc theo quy định.

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

Điều 16. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng

1. Quý I hàng năm, Giám đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội, tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả đơn vị trực thuộc) gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt

Riêng đối với kế hoạch tuyển dụng viên chức các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sthuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Nội vụ chủ trì, phi hp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

2. Nội dung kế hoạch tuyển dụng, bao gồm:

a) Thực trạng đội ngũ viên chức của đơn vị theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, gồm: Tổng số biên chế snghiệp được giao, số hiện có mặt ở từng vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp.

b) Nhu cầu tuyển dụng viên chức: số lượng cần tuyển, mô tả theo tng vị trí việc làm của từng đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

c) Điều kiện đăng ký dự tuyển.

d) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ.

đ) Phương thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; dự kiến thời gian và địa điểm tổ chức ôn tập; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.

e) Dự kiến thành phần Hội đồng: Theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch tuyển dụng gồm: Văn bản đề nghị, kế hoạch tuyển dụng và bản sao đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển

1. Căn cứ kế hoạch tuyển dụng đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức, xây dựng phương án tuyển dụng. Công khai thông báo các thông tin tuyển dụng trên Báo Thanh Hóa hoặc Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa (ít nhất một lần); trang thông tin điện tử của sở, UBND cấp huyện và đơn vị (nếu có), đồng thời niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển dụng cho đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển.

Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được giao quyền tuyển dụng, sau khi xây dựng phương án tuyển dụng phải gửi Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện để theo dõi, chỉ đạo.

Nội dung thông báo nêu rõ: Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển; số lượng viên chức cần tuyển theo tng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng; điều kiện ưu tiên; điều kiện miễn thi đối với hình thức thi tuyển (nếu có); nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ; hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyn, thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

Thông báo tuyển dụng gi về Sở Nội vụ một bản để theo dõi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ.

2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày công khai thông báo tuyển dụng.

3. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm thông báo các chỉ tiêu đã tuyển dụng theo phương thức xét tuyển đặc cách để thí sinh đăng ký dự tuyển biết và có đơn điều chỉnh vị trí đăng ký tuyển dụng (nếu có).

Điều 18. Trình tự tuyển dụng viên chức

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể tngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, Thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).

3. Tổ chức thi hoặc kiểm tra, sát hạch.

4. Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể tngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng hợp kết quả xét tuyển và báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

Điều 19. Thông báo kết quả tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử (nếu có).

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyn hoặc xét tuyn, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể tngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.

Không thực hiện việc phúc khảo đối với môn thi trắc nghiệm trong trường hp thi tuyển, nội dung phỏng vấn hoặc thực hành trong trường hợp xét tuyển.

3. Sau khi thực hiện các quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức (trcác đơn vị quy định tại Khoản 5 Điều này) gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ. Hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

b) Biên bản các phiên họp Hội đồng tuyển dụng viên chức.

c) Danh sách tsinh đủ điều kiện thi tuyển hoặc xét tuyển theo vị trí việc làm và đơn vị đăng ký dự tuyển.

d) Tổng hợp kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển.

đ) Danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển của từng đơn vị.

e) Báo cáo kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và kết quphúc tra, phúc khảo (nếu có).

4. Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghphê duyệt kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển.

Đối với việc tuyển dụng viên chức các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc UBND cấp huyện, Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển.

5. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển, báo cáo kết quvề sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.

6. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng quyết định tuyển dụng và thông báo công khai cho thí sinh được biết. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc.

7. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thđến nhận việc theo quy định thì phải làm đơn xin gia hạn gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, thời gian gia hạn thực hiện theo quy định.

8. Trường hợp người trúng tuyển không đến nhận quyết định tuyển dụng theo thời gian quy định mà không có lý do chính đáng, Hội đồng tuyển dụng quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển và quyết định tuyển dụng người có kết quả thấp hơn liền kề ở vị trí việc làm đó nếu người đó bo đảm các điều kiện theo quy định và gửi hồ sơ gồm: Biên bản họp tuyển dụng bổ sung, danh sách thí sinh không nhận quyết định tuyển dụng và danh sách thí sinh được tuyển dụng bổ sung về Sở Nội vụ để thống nhất bằng văn bản cho đơn vị được tuyển dụng bổ sung.

9. Khi các đơn vị sự nghiệp kiểm tra hồ sơ viên chức của người trúng tuyển, nếu đơn vị phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ và các giấy tcó liên quan không hp pháp thì báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để xử lý theo quy định.

10. Sau khi người trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ tuyển dụng theo quy định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng viên chức và thực hiện ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển. Các chế độ, chính sách, thời gian tập sự của người trúng tuyển được thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch các hội đặc thù được giao biên chế, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chtịch UBND tỉnh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mc hoặc không phù hợp với thực tế cn điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Phiếu đăng ký dự tuyển

1. Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng hoặc gửi theo đường bưu chính.

2. Trong một lần thi tuyển hoặc xét tuyển do sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng cho từ 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc trở lên, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm tại 01 đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu tuyển dụng theo quy định của Hội đồng tuyển dụng.

3. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển không được từ chối tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người dự tuyển nếu đủ điều kiện theo quy định”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“Điều 6. Hội đồng tuyển dụng viên chức

3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp có số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thành lập các Ban giúp việc:

Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.

Đối với xét tuyển: Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2.

b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định.

c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn hoặc thực hành; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển.

d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển; công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển.

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8, Điều 9 thành Điều 7 như sau:

“Điều 7. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển viên chức

Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:

1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.

a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:

Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.

Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ.

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

Người dự tuyển làm viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.

c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.

d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.

Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng không quá 15 ngày.

g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.

2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.

a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định một trong các hình thức thi: phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết tại vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.

c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.

d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn không quá 30 phút, thi viết 180 phút”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8, Điều 9 thành Điều 7 như sau:

“Điều 7. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển viên chức

Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:

1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.

a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:

Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.

Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ.

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

Người dự tuyển làm viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.

c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.

d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.

Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng không quá 15 ngày.

g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.

2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.

a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định một trong các hình thức thi: phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết tại vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.

c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.

d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn không quá 30 phút, thi viết 180 phút”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8, Điều 9 thành Điều 7 như sau:

“Điều 7. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển viên chức

Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:

1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.

a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:

Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.

Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ.

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

Người dự tuyển làm viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.

c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.

d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.

Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng không quá 15 ngày.

g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.

2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.

a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định một trong các hình thức thi: phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết tại vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.

c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.

d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn không quá 30 phút, thi viết 180 phút”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này đạt từ 50 điểm trở lên.

b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:

a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.

b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.

c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.

4. Trường hợp người dự thi tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11, Điều 12 thành Điều 11 như sau:

“Điều 11. Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức

Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:

1. Vòng 1:

Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh tham dự vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức xét vòng 2.

2. Vòng 2:

a) Phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100.

c) Thời gian phỏng vấn không quá 30 phút; thời gian thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.

d) Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn hoặc thực hành”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11, Điều 12 thành Điều 11 như sau:

“Điều 11. Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức

Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:

1. Vòng 1:

Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh tham dự vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức xét vòng 2.

2. Vòng 2:

a) Phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100.

c) Thời gian phỏng vấn không quá 30 phút; thời gian thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.

d) Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn hoặc thực hành”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này đạt từ 50 điểm trở lên.

b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

3. Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau”.

Xem nội dung VB
- Tiêu đề Chương này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
7. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề Chương IV như sau:

“Chương IV. TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn

Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức tại Điều 4 Quy định này và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xem xét tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp sau:

1. Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), gồm:

a) Người ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.

b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu.

c) Cán bộ, công chức cấp xã.

d) Người đang làm việc tại doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

2. Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.

3. Trường hợp đã là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Quy trình xem xét tiếp nhận vào viên chức

1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có nhu cầu tiếp nhận nhận vào viên chức đối với các đối tượng tại khoản 1 Điều 14 Quy định này xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có), tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện.

2. Khi xem xét tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 Điều 14 Quy định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch. Hội đồng kiểm tra sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoặc công tác Nội vụ.

c) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoặc công chức phòng Nội vụ.

d) Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến vị trí tuyển dụng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.

c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào viên chức:

a) Đối với cơ quan, đơn vị:

Văn bản đề nghị tiếp nhận viên chức của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ), trong đó nêu rõ số biên chế viên chức được giao; biên chế viên chức hiện có và biên chế viên chức chức còn thiếu. Dự kiến bố trí công tác, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp bậc, hệ số lương đối với người được đề nghị tiếp nhận vào viên chức.

Bản mô tả công việc theo vị trí việc làm cần tiếp nhận viên chức, sự phù hợp về trình độ đào tạo, kinh nghiệm của người được đề nghị tiếp nhận đối với vị trí việc làm cần tiếp nhận, có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đề nghị tiếp nhận viên chức.

Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch; biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch.

b) Đối với người được đề nghị tiếp nhận:

Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

Bản sao giấy khai sinh.

Bản sao quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, công nhận hết thời gian tập sự, thử việc; hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động; quyết định lương hiện hưởng; quyết định điều động, bổ nhiệm, phân công, bố trí công tác.

Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm học tập theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cấp.

Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác.

5. Sau khi nhận được văn bản đề nghị tiếp nhận viên chức của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ thẩm định về hồ sơ, điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn của người được đề nghị tiếp nhận, đồng thời có văn bản thống nhất kết quả tiếp nhận vào viên chức. Căn cứ văn bản thống nhất của Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương và phân công công tác đối với viên chức theo thẩm quyền.

6. Việc tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 14 Quy định này để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong đơn vị sự nghiệp công lập thì quy trình tiếp nhận vào viên chức quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm sau khi có văn bản thống nhất kết quả tiếp nhận vào viên chức của Sở Nội vụ”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 16 như sau:

“Điều 16. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng

1. Hàng năm, Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội, tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ (bao gồm cả đơn vị trực thuộc) gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Riêng đối với kế hoạch tuyển dụng viên chức các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc UBND cấp huyện, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... điểm d, khoản 2 Điều 16 như sau:

“Điều 16. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng
...
2. Nội dung kế hoạch tuyển dụng, bao gồm:

d) Phiếu đăng ký dự tuyển, thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại liên hệ”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18 thành Điều 17 như sau:

“Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức

1. Căn cứ Kế hoạch tuyển dụng đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức, công khai thông báo các thông tin tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng của cơ quan, đơn vị phải được đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức cho đến hết thời điểm kết thúc nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển.

b) Số lượng viên chức cần tuyển tương ứng với vị trí việc làm.

c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện thoại cố định của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

đ) Lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.

3. Sau khi ban hành Thông báo tuyển dụng, cơ quan, đơn vị gửi một bản về Sở Nội vụ để theo dõi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ.

4. Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.

5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

6. Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thực hiện việc công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

7. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển tối thiểu là 05 ngày làm việc”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18 thành Điều 17 như sau:

“Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức

1. Căn cứ Kế hoạch tuyển dụng đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức, công khai thông báo các thông tin tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng của cơ quan, đơn vị phải được đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức cho đến hết thời điểm kết thúc nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển.

b) Số lượng viên chức cần tuyển tương ứng với vị trí việc làm.

c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện thoại cố định của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

đ) Lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.

3. Sau khi ban hành Thông báo tuyển dụng, cơ quan, đơn vị gửi một bản về Sở Nội vụ để theo dõi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ.

4. Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.

5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

6. Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thực hiện việc công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

7. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển tối thiểu là 05 ngày làm việc”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 4 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức

1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.

3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (trừ các đơn vị quy định tại khoản 5 Điều này) gửi hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ. Hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan, đơn vị.

b) Các tài liệu (kế hoạch, phương án, quyết định, thông báo, biên bản) liên quan đến quy trình tuyển dụng viên chức.

c) Hồ sơ của những người dự kiến trúng tuyển.

d) Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; danh sách dự kiến trúng tuyển theo vị trí việc làm.

đ) Báo cáo kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và kết quả phúc khảo (nếu có).

4. Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến thống nhất bằng văn bản. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí chi thường xuyên, các Hội, Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức.

5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tuyển dụng viên chức, ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển, đồng thời báo cáo kết quả về cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý và Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.

6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức để người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức gửi thông báo kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định và ký hợp đồng làm việc.

7. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

Trường hợp có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

8. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, báo cáo Sở Nội vụ xem xét thống nhất bằng văn bản trước khi thông báo kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 7 Điều này hoặc trong trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng năm tuyển dụng đối với vị trí có yêu cầu về chuyên ngành đào tạo giống như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký trong năm tuyển dụng.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển viên chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển viên chức).”

9. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển. Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc, thời gian tập sự của người trúng tuyển được thực hiện theo quy định hiện hành”.

Xem nội dung VB