Quyết định 1934/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 1934/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 18/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1934/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 18 tháng 09 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, với những nội dung chính như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập, mục đích, ý nghĩa của việc học tập suốt đời nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
- Tăng cường sự quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và sự tham gia của toàn xã hội về tổ chức các hoạt động giáo dục, học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ... tạo phong trào học tập sâu rộng, có sức lan tỏa đối với mọi tầng lớp nhân dân; đặc biệt đối với nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, được thực hiện ở tất cả các cơ quan, đơn vị; có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp chính quyền và sự phối hợp có hiệu quả của các cơ quan liên quan, gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, các chương trình, mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu tổng thể
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục, học tập, phục vụ học tập trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa - thể thao, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, câu lạc bộ phù hợp đối tượng người sử dụng ở từng địa phương trong tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp nhiều cơ hội cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn được học tập thường xuyên, từ đó khuyến khích nhu cầu, thói quen học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ dân trí, năng lực sáng tạo, kỹ năng lao động, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Đối với hệ thống thư viện công cộng:
- Phấn đấu đến năm 2020:
+ Đầu tư xây dựng mới 04 thư viện huyện, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho 06 thư viện huyện đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động học tập, phục vụ học tập trong các thư viện.
+ Cải tạo, nâng cấp 11 thư viện xã xây dựng Nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định của Chính phủ.
+ Phát triển thêm 10 thư viện xã (đạt 14,3% xã có thư viện).
+ Thư viện tỉnh, 100% thư viện huyện và 11 thư viện xã thường xuyên tổ chức cung cấp các dịch vụ miễn phí của thư viện để người dân được tiếp cận với thông tin, tri thức phục vụ nhu cầu học tập, nâng cao hiểu biết và các nhu cầu khác.
+ Thư viện tỉnh, 40% thư viện cấp huyện, thành phố và 11 thư viện xã có kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, tra cứu thông tin, tri thức phù hợp với người sử dụng; cập nhật phổ biến kỹ năng kiến thức khoa học phổ thông cho người lao động ở địa phương nhất là người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
+ Thu hút lượt người sử dụng thư viện hàng năm tăng bình quân 10%; tỷ lệ người dân trên địa bàn sử dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm hiểu kiến thức nâng cao trình độ hiểu biết đạt 10 - 15%.
+ Tăng cường bổ sung tài liệu (sách in, sách nói, sách chữ nổi, báo, tạp chí...) hàng năm tăng 5 -10% cho hệ thống thư viện công cộng tỉnh.
+ Số lượt tài liệu phục vụ bạn đọc hàng năm trong hệ thống thư viện công cộng tỉnh tăng 15-20%; số lần luân chuyển sách tại cơ sở tăng 10% mỗi năm.
+ Tổ chức các hoạt động Hưởng ứng ngày Ngày Sách Việt Nam (21/4); Ngày Sách và Bản quyền Thế giới (23/4) hàng năm.
- Đối với hệ thống thư viện thuộc ngành giáo dục các cấp trong tỉnh tổ chức Ngày hội đọc sách theo chủ đề; phát động phong trào đọc sách trong thư viện nhà trường; tổ chức các câu lạc bộ về sách với các hoạt động ngoại khóa.
b) Đối với hệ thống bảo tàng, nhà truyền thống.
* Đối với Bảo tàng tỉnh:
- Phấn đấu thu hút số lượt khách tham quan bảo tàng, hàng năm tăng bình quân từ 10% đến 15%, trong đó khuyến khích khách tham quan là học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với các bảo tàng thường xuyên xây dựng các bộ sưu tập hiện vật, hình ảnh phục vụ trưng bày lưu động tại các địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Hàng năm ký kết với ngành giáo dục Lâm Đồng và các địa phương chương trình giáo dục thông qua di sản văn hóa, đồng thời tổ chức học tập về lịch sử, về di sản văn hóa địa phương ngay tại bảo tàng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quảng bá các loại hình di sản văn hóa qua Website, Trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu văn hóa phi vật thể tại Bảo tàng tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng...
* Đối với nhà truyền thống:
- Phấn đấu đến 2020, 50% huyện, thành phố có một nhà truyền thống nhằm giới thiệu lịch sử hình thành, phát triển; các đặc trưng văn hóa, những thành tựu về kinh tế, xã hội của địa phương...
- Phấn đấu 50% các ngành lớn có một phòng truyền thống, nhằm giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngành cũng như những thành tích đã đạt được góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng.
- Phối hợp với các địa phương, các ngành tiến hành đầu tư khôi phục, và chỉnh lý trưng bày các nhà truyền thống đã có, tiến tới hoàn thiện các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nhà truyền thống.
- Xây dựng các bộ sưu tập hiện vật, hình ảnh có giá trị lịch sử, văn hóa theo từng chuyên đề, nội dung phù hợp để trưng bày tại các địa phương, trường học.
c) Đối với hệ thống nhà văn hóa, câu lạc bộ:
- Phấn đấu đến năm 2020:
+ Trung tâm Văn hóa tỉnh có cơ sở vật chất, thiết chế ổn định đủ điều kiện tổ chức tất cả các hoạt động đúng với chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh;
+ 80% Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố có thiết chế ổn định, có hội trường và nhà thi đấu đa năng phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại địa phương;
+ 80% các xã (phường, thị trấn) có nhà văn hóa; 80% các thôn, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng được đầu tư đầy đủ các trang thiết bị về hệ thống âm thanh, ánh sáng, bàn ghế, máy vi tính... để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, học tập, vui chơi, giải trí tại địa phương.
- Thu hút 60% số dân vùng đô thị và 50% số dân vùng nông thôn tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu, nâng cao kiến thức.
- Tăng cường các hoạt động đưa văn hóa về cơ sở: Tăng số lượng các buổi biểu diễn nghệ thuật, các buổi tuyên truyền, triển lãm về các xã, các thôn bản đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về tổ chức hoạt động, kỹ năng tổ chức các loại hình câu lạc bộ cho cán bộ văn hóa thuộc các trung tâm văn hóa, thể thao các huyện, thành phố, các xã và cán bộ phụ trách nhà sinh hoạt cộng đồng.
1. Củng cố cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa trang thiết bị và phương thức hoạt động, phát triển mạng lưới thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ; tổ chức các hoạt động học tập, dịch vụ học tập phù hợp với từng đối tượng ở từng địa phương
a) Đối với hệ thống thư viện:
- Đổi mới phương thức hoạt động thư viện theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nguồn lực thông tin điện tử, bộ phận tài liệu phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú ý tới các đối tượng là người dân tộc thiểu số, người khiếm thị, trẻ em.
- Tăng cường công tác phục vụ lưu động, luân chuyển sách báo giữa các thư viện; khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng cùng phát triển.
b) Đối với Bảo tàng tỉnh:
- Cải tạo, nâng cấp hoàn thiện hệ thống trưng bày tại bảo tàng tỉnh Lâm Đồng. Xây dựng các bộ sưu tập hiện vật, hình ảnh tiêu biểu để tăng cường đi cơ sở thông qua các hình thức triển lãm lưu động, trưng bày chuyên đề, gắn di sản văn hóa với giáo dục học đường.
- Quy hoạch và cải tạo cơ sở vật chất, khu trưng bày ngoài trời tạo không gian hấp dẫn phục vụ khách tham quan và học sinh, sinh viên.
- Thường xuyên bổ sung và luân chuyển các hiện vật trưng bày tại Bảo tàng, nhằm phát huy tốt các di sản văn hóa.
- Phối hợp tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa dành cho học sinh, sinh viên tại bảo tàng như các trò chơi dân gian, các hoạt động thao tác nghề truyền thống nhằm khơi dậy khả năng sáng tạo cho học sinh sinh viên.
- Hàng năm nhân ngày Di sản văn hóa (23/11) tổ chức các sự kiện để giới thiệu đến khách tham quan về di sản văn hóa truyền thống tại bảo tàng nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là học sinh, sinh viên đến tham quan học tập.
- Đa dạng hóa hoạt động tuyên truyền, đặc biệt là đối với các công ty du lịch lữ hành để tuyên truyền thu hút khách trong và ngoài nước đến tham quan.
- Phối hợp, hợp tác với các bảo tàng, các nhà sưu tập tổ chức triển lãm chuyên đề các sưu tập hiện vật độc đáo và quý hiếm để tạo được thêm sự mới lạ, nhằm tăng sức hấp dẫn thu hút mọi đối tượng khách tham quan đến với bảo tàng.
- Tổ chức diễn xướng di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc bản địa, thao tác nghề truyền thống...(dân ca, dân vũ, văn hóa ẩm thực, đan lát, dệt thổ cẩm, in tranh dân gian Đông Hồ, làm gốm bằng bàn xoay,...) để phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân và du khách.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển mạng lưới bảo tàng ngoài công lập, tôn vinh các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong bảo tàng.
c) Đối với nhà truyền thống:
- Phối hợp với các địa phương, các ngành, các cơ quan tiến hành đầu tư khôi phục các nhà truyền thống. Xây dựng mới các phòng truyền thống trong các cơ quan, ban, ngành, các nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa xã để tuyên truyền, giáo dục cho các tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng các bộ sưu tập hiện vật, hình ảnh có giá trị lịch sử, văn hóa theo từng chuyên đề, nội dung phù hợp, trưng bày tại các địa phương, trường học nhằm tạo điều kiện cho người dân vùng sâu, vùng xa tiếp cận được các sưu tập tư liệu hình ảnh có giá trị như: “Dân ta phải biết sử ta”, “54 dân tộc anh em”; “Các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam và thế giới”...
d) Nhà văn hóa, câu lạc bộ:
Tiến hành quy hoạch đất tại các địa phương nhằm hoàn thiện, phát triển thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, huyện, thành phố, đặc biệt là cấp xã và thôn, tổ dân phố theo chuẩn hóa về mô hình tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ cấu tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà văn hóa, câu lạc bộ từ tỉnh đến huyện, các xã tổ chức rút kinh nghiệm và nhân rộng những mô hình tiêu biểu.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của nhà văn hóa, câu lạc bộ; tổ chức các loại hình câu lạc bộ theo sở thích, phù hợp với từng đối tượng.
- Thường xuyên nắm bắt những thuận lợi, khó khăn của nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn để có kế hoạch điều chỉnh hoạt động phù hợp với điều kiện, đặc điểm dân cư địa phương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
2. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động học tập suốt đời cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức, vai trò, trách nhiệm của công chức, viên chức trong quá trình triển khai nhiệm vụ học tập suốt đời thông qua các lớp tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm.
- Nâng cao ý thức về tự học, học tập thường xuyên, tìm tòi học hỏi của chính bản thân công chức, viên chức để mỗi công chức, viên chức thật sự trở thành người cung cấp, hướng dẫn tìm kiếm và sử dụng thông tin, tri thức đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân.
3. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên pano, áp phích, tờ rơi, sách báo... về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc học tập thường xuyên, từ đó hình thành thói quen tự học.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên trên địa bàn tỉnh xây dựng, tổ chức các chương trình nghệ thuật, các tác phẩm về việc học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
4. Tăng cường quan hệ hợp tác và đẩy mạnh công tác xã hội hóa
- Tăng cường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ trong và ngoài tỉnh. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong cộng đồng.
- Huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các cá nhân, tổ chức để triển khai thực hiện kế hoạch này.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: Nguồn ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ các nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
1. Từ năm 2014 đến năm 2015: Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ xây dựng xã hội học tập. Cuối năm 2015 tổ chức sơ kết việc thực hiện kế hoạch.
2. Từ năm 2016 đến năm 2020: Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án, hoàn thành các mục tiêu. Cuối năm 2020 tổ chức tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch; xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch củng cố, kiện toàn, phát triển các thiết chế thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt; trong đó chú trọng bảo đảm nguồn lực để các thiết chế hoạt động có hiệu quả, bền vững.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, các thư viện trường học; phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình giáo dục phổ thông các cấp thông qua hoạt động thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, câu lạc bộ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với hoạt động của kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
4. Sở Tài chính:
Thẩm định và đề xuất kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động học tập suốt đời trong hệ thống thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo quy định.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động học tập suốt đời trong hệ thống thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tiếp tục xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án truyền thông về xây dựng xã hội học tập trong đó có nội dung tuyên truyền về hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Định hướng các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập và các mô hình hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
7. Các sở, ngành liên quan: Có trách nhiệm cung ứng cơ hội học tập suốt đời và tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời, trang bị tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú về xây dựng xã hội học tập qua các phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
- Xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” qua đó vận động người dân thường xuyên, suốt đời, tận dụng cơ hội để học tập nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương kịp thời xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và cân đối, bố trí ngân sách cho các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, nhà truyền thống, nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện tốt công tác truyền thông, tuyên truyền về việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình xây dựng chuyên mục tuyên truyền về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, nhà truyền thống, nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2016 Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 208/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ" Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 12/02/2014
Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia Hội nhập quốc tế về giáo dục và khoa học, công nghệ Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 16/02/2011