Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 hướng dẫn quy định tại Điều 5, Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 1925/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 28/10/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1925/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỨC HỖ TRỢ THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5, NGHỊ ĐỊNH SỐ 02/2017/NĐ-CP NGÀY 09/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 127/TTr-SNN ngày 15/9/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định chi tiết mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, với những nội dung chính như sau:

1. Hỗ trợ đối với cây trng

a) Diện tích cây hoa các loại bị thiệt hại trên 70% hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha.

b) Diện tích cây dược liệu trồng thuần loài

- Cây dược liệu trồng thuần loài ngắn ngày (loại dược liệu trồng và thu hái dưới 01 năm) bị thiệt hại trên 70% hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.

- Cây dược liệu trồng thuần loài dài ngày (loại dược liệu trồng và thu hái trên 01 năm) bị thiệt hại trên 70% hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70% hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.

2. Hỗ trợ đối với nuôi thủy sản

a) Diện tích nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha.

b) Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 8.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.

c) Diện tích nuôi nhuyễn thể bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.

d) Lng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 8.600.000 đồng/100 m3 lng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/100m3 lng.

đ) Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 25.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.

e) Diện tích nuôi cá nước lạnh (tầm, hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ40.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 25.000.000 đồng/ha.

f) Diện tích nuôi trng các loại thủy, hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha.

3. Hỗ trợ đối vớnuôi gia súc, gia cầm

a) Thiệt hại do thiên tai

- Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến 28 ngày tui, hỗ trợ 15.000 đồng/con; trên 28 ngày tui, hỗ trợ 35.000 đồng/con.

- Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 350.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 730.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con.

- Bê cái hướng sữa đến 06 tháng tui, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con; bò sữa trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ 6.600.000 đồng/con.

- Trâu, bò thịt, ngựa đến 06 tháng tuổi, hỗ trợ 1.300.000 đồng/con; trên 06 tháng tuổi, hỗ trợ 4.100.000 đồng/con.

- Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ 2.000.000 đồng/con.

- Chim bồ câu đến 28 ngày tuổi mức hỗ trợ 15.000 đồng/con và chim bồ câu trên 28 ngày tuổi trở lên mức hỗ trợ 28.000 đồng/con.

- Chim cút hỗ trợ 7.000 đồng/con.

- Thỏ đến 30 ngày tuổi hỗ trợ 50.000 đồng/con; trên 30 ngày tuổi hỗ trợ 70.000 đồng/con.

- Ong hỗ trợ 300.000 đồng/thùng.

- Dúi hỗ trợ 100.000 đồng/con.

b) Thiệt hại do dịch bệnh

Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc bệnh dịch hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy với mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Chim bồ câu đến 28 ngày tuổi mức hỗ trợ 15.000 đồng/con và chim bồ cầu trên 28 ngày tuổi trở lên mức hỗ trợ 28.000 đồng/con.

- Chim trĩ và một số loài chim nuôi mục đích làm cảnh. Mức hỗ trợ là 35.000 đồng/con.

- Chim cút mức hỗ trợ là 7.000 đồng/con.

4. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.

5. Những cây trồng, vật nuôi, thủy sản và nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.

Điều 2. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Đối tượng, nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ; trình tự, thủ tục hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 6 Hướng dẫn số 258/HD-UBND ngày 13/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về trình tự thủ tục hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP .

2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo nội dung tại Mục 7, Hướng dẫn số 258/HD-UBND ngày 13/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về trình tự thủ tục hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP .

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Q. CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa