Quyết định 1915/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 1915/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 22/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1915/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1204/TTr-SLĐTBXH ngày 08/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp cùng các ngành chức năng liên quan triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các thành viên trong Ban chỉ đạo tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1915/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự triển khai thực hiện đồng bộ của các sở, ban ngành và chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong việc áp dụng các biện pháp đưa người nghiện vào cơ sở chữa bệnh, quản lý sau cai nghiện ma túy và các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiện ma túy, đã góp phần quan trọng trong việc kéo giảm tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân. Đặc biệt, đã kéo giảm được dịch HIV/AIDS trong đối tượng có nguy cơ cao, giữ vững ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.
Tuy nhiên, tình hình tội phạm tệ nạn xã hội liên quan đến ma túy có nhiều tiềm ẩn và diễn biến phức tạp, số người nghiện mới có chiều hướng gia tăng và trẻ hóa, đặc biệt là người nghiện ma túy tổng hợp. Thực hiện Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi, bổ sung), Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, đã tập trung đưa các đối tượng nghiện ma túy vào các cơ sở chữa bệnh bắt buộc với số lượng ngày một tăng năm 2011 là 367 người, năm 2012 là 424 người và năm 2013 là 430 người.
Hiện tại tỉnh Vĩnh Long có 01 cơ sở cai nghiện ma túy đang tập trung quản lý và điều trị cai nghiện ma túy cho 213 người nghiện (Trong đó có 182 đối tượng cai nghiện ma túy bắt buộc). Số người nghiện có hồ sơ quản lý là 914 người, tỷ lệ người cai nghiện bắt buộc so với người có hồ sơ quản lý là 50.21%.
Dự báo tình hình mua bán và sử dụng trái phép các chất ma túy trong những năm tới tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt người nghiện ma túy trong giai đoạn tới sẽ có những thay đổi như: Trước đây phần lớn người sử dụng heroin qua tiêm chích, thì nay số người sử dụng các loại ma túy tổng hợp có chiều hướng gia tăng mạnh trong nhóm đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên ở thị trấn, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ tái nghiện vẫn còn cao, số người tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng còn thấp. Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 nhưng các văn bản hướng dẫn thực hiện chậm được ban hành sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác xử lý các vấn đề liên quan đến người nghiện ma túy. Đến cuối năm 2014 số học viên, người sau cai nghiện đang quản lý bắt buộc trong Trung tâm còn lại 182 người và dự báo số người đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hàng năm khoảng 100 người.
Thực hiện việc đổi mới công tác cai nghiện ma túy là đổi mới về nhận thức, nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ; cai nghiện ma túy được hiểu là điều trị nghiện ma túy gọi tắt là “điều trị nghiện”, là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp, hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi, nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ các ban, ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân về đổi mới nhận thức và đổi mới công tác cai nghiện ma túy.
- Đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện bao gồm: Điều trị nghiện tại gia đình; hình thành và tăng dần các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện tại Trung tâm và cộng đồng, các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; mô hình Câu lạc bộ quản lý sau cai nghiện cho những người tham gia điều trị thay thế bằng methadone, người sau cai nghiện ma túy từ các Trung tâm trở về hòa nhập cộng đồng... Tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp. Giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm với lộ trình phù hợp. Điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn y tế, dạy nghề, lao động trị liệu, sinh hoạt nhóm tự lực, quản lý trường hợp, rèn luyện sức khỏe nhằm giúp người nghiện phục hồi cả về nhận thức, tâm lý, thể chất và hành vi.
- Tổ chức các hoạt động chặt chẽ, thường xuyên, phân tích đánh giá thực trạng tình hình và các vấn đề liên quan một cách chính xác, xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan, số liệu cụ thể, lập kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động và biện pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống mạng lưới chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện và quản lý sau cai từ tỉnh đến cơ sở, tạo động lực mạnh mẽ trong việc tổ chức triển khai kết nối, cung cấp dịch vụ kịp thời, đúng đối tượng, tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả và chuyển biến rõ nét.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện; nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình giám sát, đánh giá công tác điều trị nghiện.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, giảm và kiềm chế lây nhiễm HIV/AIDS, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết và nhận thức cơ bản về điều trị nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội, những người tình nguyện làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu:
+ 80% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện ở cấp huyện, xã được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện;
+ 50% cán bộ, nhân viên công tác xã hội làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ;
+ 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện;
+ 100% người tình nguyện (có cả người nghiện ma túy) tham gia các hoạt động hỗ trợ y tế, tâm lý, xã hội, tham gia các Câu lạc bộ quản lý sau cai; điểm tư vấn điều trị nghiện, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng được tập huấn kỹ năng điều trị nghiện và phòng giảm hại;
+ 80% tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn đã thành lập và được tập huấn, đào tạo về hoạt động phối hợp, hỗ trợ điều trị đối với người nghiện ma túy và công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; tổ chức cai nghiện cho 50% người nghiện có hồ sơ quản lý, theo hướng tăng cường công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại Trung tâm theo hướng thân thiện, chữa bệnh, cung cấp đầy đủ các dịch vụ điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khoẻ, học nghề, tạo việc làm.
- Tổ chức 60% người đã hoàn thành cai nghiện tại Trung tâm, tại cộng đồng và gia đình tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ hỗ trợ sau cai, nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực để được tư vấn, chăm sóc sức khoẻ, hỗ trợ các hình thức tâm lý, xã hội; được tư vấn học nghề; tư vấn việc làm và tạo việc làm.
- Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm lên 50% vào năm 2015.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp và 90% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý (ước đến 2020 khoảng 1.500 người nghiện) từ 50% vào năm 2015 lên 90% vào năm 2020 (tương đương 1.350 người). Giảm dần điều trị bắt buộc tại Trung tâm đến năm 2020 còn 6% (ước khoảng 90 người).
- Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm lên 70% vào năm 2020.
1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện:
a) Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.
- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải, lãng phí.
- Các huyện, thị xã, thành phố sử dụng các cơ sở y tế sẵn có tại địa phương, hỗ trợ điều trị nghiện cho người bệnh ở cộng đồng.
- Các cơ sở điều trị nghiện ma túy tự nguyện có nhiệm vụ: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị nghiện toàn diện cho người nghiện ma túy.
- Đến 2015 thành lập thí điểm 2 cơ sở điều trị tự nguyện tại cộng đồng ở 2 địa phương gồm: Thành phố Vĩnh Long 01 cơ sở; thị xã Bình Minh 01 cơ sở.
- Từ 2016 - 2020 nhân rộng mô hình đến các địa bàn trọng điểm.
b) Tổ chức sắp xếp lại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh.
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tại ấp Mỹ Phú 5, xã Tường Lộc, huyện Tam Bình theo hướng: Tăng dần điều trị nghiện tự nguyện, giảm dần điều trị nghiện bắt buộc;
- Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới của công tác điều trị nghiện.
c) Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm cung cấp dịch vụ toàn diện cho người nghiện.
- Giai đoạn đến 2015:
- Triển khai 02 cơ sở điều trị; cấp phát thuốc thay thế ở TP. Vĩnh Long và TX Bình Minh.
- Giai đoạn từ 2016 - 2020: Triển khai thêm 03 cơ sở điều trị tại các huyện: Vũng Liêm, Tam Bình, Long Hồ.
2. Thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng:
- Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện, nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện chủ yếu sử dụng hệ thống y tế sẵn có tại địa phương để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của các cơ sở cấp phát thuốc thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc điều trị nghiện;
- Huy động sự tham gia và kết nối hoạt động của các cá nhân, tổ chức xã hội tại địa phương;
- Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, hưởng tiền phụ cấp, trợ cấp có nhiệm vụ chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng: Tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị;
- Giai đoạn đến năm 2015 thành lập 03 điểm thực hiện thí điểm về tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị: TP Vĩnh Long 01 điểm, thị xã Bình Minh 01 điểm, huyện Tam Bình 01 điểm.
- Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ, điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Giai đoạn 2016 - 2020 thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn có trên 100 người nghiện. (Theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế).
3. Nâng cao năng lực dự phòng và điều trị nghiện.
a) Nội dung, đối tượng, hình thức đào tạo:
+ Tổ chức các lớp tập huấn: Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện cho cán bộ quản lý, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, tổ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã và những người trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện;
+ Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện cho cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
+ Tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế, điều trị cắt cơn nghiện và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện cho cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
b) Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 2014 - 2015:
Tổ chức đào tạo cho 80% cán bộ về dự phòng và điều trị nghiện; 70% cán bộ điều trị nghiện bằng thuốc thay thế; 100% cán bộ tham gia thí điểm tư vấn điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện và cộng đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 100% đội ngũ cán bộ các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
- Giám sát, đánh giá theo bộ chỉ số thống kê, báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thời gian 02 năm một lần các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác điều trị nghiện.
- Xây dựng bộ tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy và các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân;
- Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện:
- Rà soát, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều trị nghiện, trên cơ sở đó đề xuất các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ xem xét điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách, khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực liên quan đến đổi mới công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
3. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện:
a) Tăng cường hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước:
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ dự phòng và điều trị nghiện.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện:
- Khuyến khích các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện;
- Khuyến khích Đội công tác xã hội tình nguyện, các tổ chức tôn giáo, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện.
c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, phối hợp thực hiện có hiệu quả giữa các dịch vụ y tế, sức khoẻ; dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng điều trị nghiện;
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.
d) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện:
- Sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tại ấp Mỹ Phú 5 xã Tường Lộc huyện Tam Bình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện;
- Tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện tại Trung tâm, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, cung ứng thuốc phương pháp điều trị nghiện:
Nghiên cứu các phương pháp điều trị và triển khai thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp, ứng dụng các bài thuốc và phương pháp y học trong điều trị phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức thuộc Chính phủ, phi Chính phủ, các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm tranh thủ sự hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều trị nghiện ma túy.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. Xây dựng kế hoạch và dự toán thực hiện hàng năm đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các ngành chức năng xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện;
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, điểm chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
- Xây dựng lộ trình chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội ấp Mỹ Phú 5 xã Tường Lộc huyện Tam Bình đảm bảo yêu cầu công tác đổi mới điều trị nghiện;
- Rà soát, đánh giá nhu cầu điều trị nghiện tại các huyện, thị xã, thành phố để xác định quy mô điều trị;
- Xây dựng và thực hiện phương án quy hoạch phù hợp với nhu cầu điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh;
- Phối hợp với các tổ chức xã hội, các chương trình dự án, đề án để triển khai thực hiện các mô hình thí điểm như: Mô hình điều trị nghiện tự nguyện, Nhóm hỗ trợ xã hội, Nhóm tự lực, đồng đẳng, Câu lạc bộ quản lý sau cai, Điểm tư vấn điều trị nghiện ma túy...;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, đào tạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về đổi mới công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện;
- Hướng dẫn các cơ quan đơn vị liên quan, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động về nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện theo quy định của Chính phủ;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lượng là cán bộ làm công tác dự phòng điều trị nghiện và quản lý sau cai nghiện;
- Phối hợp với các ngành liên quan và các huyện, thị, thành phố tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho tình nguyện viên Đội Công tác xã hội tình nguyện;
- Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức điều trị nghiện và quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú;
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội khác;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu và nội dung công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai, định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện; chủ trì trong việc quản lý, nhập khẩu, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện;
- Phối hợp các ngành chức năng hướng dẫn các địa phương nâng cấp, phát triển các cơ sở điều trị bằng methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện, cơ sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị tại cộng đồng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai các Mô hình thí điểm điều trị nghiện. Tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở về phương pháp điều trị nghiện;
- Thường xuyên chỉ đạo đơn vị y tế trong ngành, đặc biệt là Trạm y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan triển khai các hoạt động điều trị nghiện và phục hồi sức khỏe chăm sóc y tế cho người nghiện ma túy tại cộng đồng;
- Rà soát ứng dụng đánh giá các bài thuốc cai nghiện và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện từng cơ sở.
- Lồng ghép các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy với các hoạt động của kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế rà soát, phân loại người nghiện ma túy hướng dẫn công tác quản lý, kết hợp xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp thực hiện: Điều tra, thống kê, lập danh sách, phân loại số đối tượng nghiện ma túy và lập hồ sơ làm cơ sở để tiếp cận tư vấn các hình thức điều trị phù hợp cho người nghiện ma túy;
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phối hợp quản lý, giúp đỡ người nghiện điều trị tại cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức bộ máy cán bộ và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện;
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách đối với những người làm công tác dự phòng điều trị nghiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh cân đối đề xuất Trung ương phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương từ chương trình mục tiêu (nếu có), ngân sách tỉnh để thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động của kế hoạch; chủ động phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, huy động các nguồn lực khác đầu tư cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh nghiện, các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị triển khai hoạt động thông tin truyền thông về điều trị nghiện.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:
Đề nghị phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy gắn với việc vận động giúp đỡ người nghiện lựa chọn các hình thức điều trị phù hợp và lâu dài, tạo điều kiện cho người nghiện ma túy được tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương với các hình thức phù hợp để họ vững tin hòa nhập cộng đồng, giảm kỳ thị tạo điều kiện từ bỏ ma túy.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác đổi mới dự phòng và điều trị nghiện trên địa bàn quản lý, chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch Đổi mới công tác cai nghiện đến năm 2020 và kế hoạch hàng năm, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện của UBND cấp xã;
- Chủ động huy động và bố trí nguồn kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; Phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị cung cấp các dịch vụ toàn diện cho người nghiện, Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng theo mục tiêu của kế hoạch;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê nắm vững tình hình người nghiện ma túy để xây dựng kế hoạch điều trị nghiện tại cộng đồng; đề xuất thành lập các điểm tư vấn chăm sóc toàn diện, các cơ sở điều trị tự nguyện tại cộng đồng phù hợp với từng địa phương và theo quy định của pháp luật; làm tốt công tác tiếp nhận, giúp đỡ, quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú. Vận động các đoàn thể, các tổ chức xã hội thường xuyên quan tâm thăm hỏi, động viên giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng;
- Chỉ đạo các ngành chuyên môn, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền đổi mới công tác cai nghiện.
- Căn cứ vào chỉ tiêu cai nghiện tại cộng đồng và gia đình, bố trí kinh phí hỗ trợ cho các địa bàn trọng điểm để tổ chức điều trị, cung cấp các dịch vụ cho người nghiện và quản lý sau cai, đồng thời chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả.
1. Yêu cầu thủ tưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo (trước ngày 20 tháng cuối quý) tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực trong việc triển khai, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trình UBND tỉnh và Bộ Lao động - TBXH theo quy định và tổ chức sơ kết, tổng kết như sau:
- Giai đoạn 2014 - 2015 tổ chức sơ kết trong quý I năm 2016.
- Giai đoạn 2016 - 2020 tổ chức sơ kết vào năm 2018 và tổng kết vào năm 2020.
3. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch đổi mới công tác cai nghiện ma túy được bố trí chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách Nhà nước, huy động nguồn lực xã hội, hợp tác quốc tế, các nguồn hợp pháp khác.
b) Người tham gia điều trị chi trả một phần phí dịch vụ điều trị theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị cho những người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số./.
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt phương án sắp xếp, phân loại doanh nghiệp của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước đến năm 2020 Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị định 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 30/06/2011
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Nguyễn Thái Bình, giữ chức Thứ trưởng, kiêm Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2007 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc giải thể Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em, chuyển các chức năng của Ủy ban này sang các Bộ có liên quan thực hiện Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 24/08/2007