Quyết định 1915/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Phương án cấp không thu tiền các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số các huyện miền núi năm 2006 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: | 1915/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Xuân Huế |
Ngày ban hành: | 17/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1915/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CẤP KHÔNG THU TIỀN CÁC MẶT HÀNG THIẾT YẾU CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÁC HUYỆN MIỀN NÚI NĂM 2006.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Công văn số 1053/UBDT-CSDT ngày 28/12/2005 của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt phân bổ kinh phí thực hiện chế độ đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 và Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị trong năm 2006;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 200/TTr-BDT ngày 03/8/2006 về việc đề nghị phê duyệt Phương án thực hiện chính sách hỗ trợ cấp không thu tiền các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số các huyện miền núi năm 2006,
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1160/STC-HCSN ngày 02/8/2006 về việc Phương án án cấp không thu tiền các mặt hàng thiết yếu năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án thực hiện chính sách hỗ trợ cấp không thu tiền các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số các huyện miền núi năm 2006, với nội dung cụ thể như sau:
1- Đối tượng, mặt hàng và định mức thực hiện:
1.1- Đối tượng và mặt hàng:
Hỗ trợ cấp không thu tiền mặt hàng dầu lửa đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi chưa có điện thắp sáng (không thực hiện đối với hộ có điện tạm bợ); hỗ trợ cấp không thu tiền giấy vở cho học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số đang theo học các cấp học: Mẫu giáo, Tiểu học và Trung học cơ sở.
1.2- Định mức:
- Dầu lửa: 05 lít/hộ-năm.
- Giấy vở học sinh: Theo lớp học, cụ thể:
+ Mẫu giáo: 04 quyển/học sinh-năm; + Lớp 6: 14 quyển/học sinh-năm;
+ Lớp 1: 06 quyển/học sinh-năm; + Lớp 7: 14 quyển/học sinh-năm;
+ Lớp 2: 07 quyển/học sinh-năm; + Lớp 8: 16 quyển/học sinh-năm;
+ Lớp 3: 07 quyển/học sinh-năm; + Lớp 9: 17 quyển/học sinh-năm;
+ Lớp 4: 07 quyển/học sinh-năm;
+ Lớp 5: 08 quyển/học sinh-năm;
2- Đơn giá:
2.1- Giá vốn (Giá mua các mặt hàng tại thành phố Quảng Ngãi được tính tại thời điểm ban hành Quyết định):
- Dầu lửa: 7.900 đồng/lít.
- Vở học sinh (chất lượng gồm 96 trang cả bìa, ruột giấy Bãi Bằng loại 1, định lượng 58 gram/m2): 1.600 đồng/cuốn.
2.2- Cước phí vận chuyển:
TT |
Tên huyện |
Cước phí vận chuyển (đồng/tấn) |
|
Dầu lửa |
Giấy vở học sinh |
||
1 |
Trà Bồng |
448.321 |
231.344 |
2 |
Tây Trà |
532.718 |
309.750 |
3 |
Sơn Hà |
295.822 |
165.234 |
4 |
Sơn Tây |
476.814 |
264.079 |
5 |
Minh Long |
192.834 |
129.150 |
6 |
Ba Tơ |
359.454 |
186.280 |
2.3- Chi phí giao nhận:
- Dầu lửa: 270.000 đồng/tấn.
- Giấy với học sinh: 207.000 đồng/tấn.
Về đơn giá mua, cước vận chuyển các mặt hàng vở học sinh, dầu lửa nêu trên theo đề xuất của Sở Tài chính tại các Công văn số: 411/STC-TCDN ngày 10/4/2006, số 801/STC-QLGCS ngày 05/6/2006 và số 839/STC-QLGCS ngày 09/6/2006.
3- Số lượng các mặt hàng cấp không thu tiền cho đồng bào dân tộc thiểu số chi tiết theo từng huyện miền núi: Theo các Biểu số: 01, 02, 03 kèm theo Quyết định này.
4- Kinh phí:
4.1- Kinh phí mặt hàng dầu lửa: 556.894.231 đồng;
- Kinh phí mua hàng: 65.980 lít x 7.900đồng/lít = 521.242.000 đồng;
- Kinh phí vận chuyển: 20.812.669 đồng;
- Chi phí giao nhận: 14.839.562 đồng.
4.2- Giấy vở học sinh: 520.362.801 đồng;
- Kinh phí mua hàng:
318.400 quyển x 1.600 đồng/quyển = 509.440.000 đồng;
- Kinh phí vận chuyển: 5.430.401 đồng;
- Chi phí giao nhận: 5.492.400 đồng.
4.3- Chi tiết kinh phí thực hiện Phương án của từng huyện, xã theo các Biểu số 01, 02, 02A, 03, 03A, 03B, 03C kèm theo Quyết định này.
4.4- Tổng kinh phí thực hiện Phương án:1.077.257.032 đồng.
5- Nguồn kinh phí:Ngân sách cấp: 1.082.000.000 đồng (theo Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh), trong đó:
5.1- Kinh phí thực hiện Phương án này: 1.077.257.032 đồng;
5.2- Kinh phí để thực hiện nội dung Công văn số 2062/UBND-VX ngày 31/7/2006 của UBND tỉnh về việc giải quyết cấp không thu tiền mặt hàng dầu lửa cho các hộ tăng thêm năm 2005 của huyện Trà Bồng: 4.742.968 đồng.
6- Tổ chức thực hiện:
6.1- Nguyên tắc thanh toán:
Giá vốn các mặt hàng cấp không thu tiền theo Quyết định này là giá tạm tính tối đa. Nếu trong quá trình thực hiện, giá các mặt hàng vở học sinh và dầu hoả trên thị trường biến động tăng hoặc giảm từ 10% trở lên so với giá quy định tại Quyết định này thì UBND các huyện miền núi phải có văn bản báo cáo Sở Tài chính và Ban Dân tộc tỉnh. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Việc thanh, quyết toán kinh phí theo thực tế nhưng phải đúng đối tượng, địa bàn thụ hưởng, đúng mặt hàng, chủng loại; có đầy đủ hoá đơn và chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước. Tổng kinh phí thực hiện không được cao hơn Phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt theo từng mặt hàng.
6.2- Phân công thực hiện:
- Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện miền núi triển khai thực hiện Phương án này đạt hiệu quả, đúng đối tượng, đảm bảo các mặt hàng đúng số lượng và chất lượng; hướng dẫn thủ tục cấp phát các mặt hàng cho các huyện để triển khai thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thực tế có sự biến động tăng hoặc giảm về số lượng, đối tượng thụ hưởng so với Phương án, UBND các huyện miền núi báo cáo Ban Dân tộc tỉnh để thẩm tra, tham mưu cho UBND tỉnh để giải quyết.
- Sở Thương mại - Du lịch: Chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra các đơn vị được giao nhiệm vụ cung ứng các mặt hàng phải đảm bảo đầy đủ, đúng số lượng và chất lượng theo quy định của Bộ Thương mại.
- Sở Tài chính:
+ Có trách nhiệm cấp phát kịp thời kinh phí được phân bổ tại Quyết định này cho UBND các huyện miền núi để triển khai thực hiện Phương án.
+ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, Ban ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện miền núi thực hiện thanh, quyết toán kịp thời, đúng quy định của Nhà nước.
+ Định kỳ hàng quý, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện việc cấp phát, thanh quyết toán kinh phí các mặt hàng cho UBND tỉnh và Bộ, ngành liên quan (đồng gửi cho Ban Dân tộc tỉnh).
- Chủ tịch UBND các huyện: Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long và Ba Tơ có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo phòng, ban hoặc đơn vị liên quan của huyện triển khai thực hiện việc mua và tổ chức cấp phát các mặt hàng theo quy định tại Phương án này đạt hiệu quả, đúng đối tượng và địa bàn, đảm bảo các mặt hàng đúng số lượng và chất lượng, theo đúng quy định của Nhà nước. Riêng mặt hàng vở học sinh phải hoàn thành việc cấp phát trước ngày 31/8/2006 và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/9/2006.
+ Chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã (quy định trong Phương án này): Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng chính sách này đến đồng bào dân tộc thiểu số; thông báo công khai và niêm yết về chủng loại mặt hàng, đối tượng thụ hưởng, số lượng, định mức cấp phát tại trụ sở UBND xã nhằm đảm bảo quyền lợi và phát huy quyền dân chủ của nhân dân trong công tác tự kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; Phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ cấp phát các mặt hàng tổ chức thực hiện cấp phát đúng đối tượng, đạt hiệu quả.
+ Tổ chức giám sát, kiểm tra phòng, ban hoặc đơn vị thực hiện cấp phát các mặt hàng trong quá trình thực hiện Phương án này để phục vụ đồng bào đúng đối tượng, đảm bảo số lượng và chất lượng các mặt hàng.
+ Thực hiện việc thanh, quyết toán kinh phí được phân bổ theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Định kỳ hàng quý, báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh và Sở Tài chính) để theo dõi chỉ đạo.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Thương mại và Du lịch, Giáo dục - Đào tạo; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long và Ba Tơ; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |