Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 19/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 09/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2015/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 09 tháng 7 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy định này quy định về nội dung, tiêu chí, trình tự thủ tục công nhận, quyền lợi và nghĩa vụ khi được công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Các tổ chức, cá nhân hỗ trợ khôi phục và trực tiếp sản xuất để phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về quản lý, hỗ trợ khôi phục và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
(Các từ nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được hiểu như quy định tại mục 3, Phần I, Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 3. Các hoạt động ngành nghề nông thôn
Ngoài các hoạt động ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 3, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, UBND tỉnh Quảng Nam quy định thêm các hoạt động ngành nghề nông thôn sau đây:
Sản xuất chuyên canh các loại cây ăn quả, hoa, cây cảnh, rau các loại và cây dược liệu.
TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 4. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm trở lên, tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
b) Nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt 04 tiêu chí sau:
a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn (thôn, làng, bản, buôn) tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn.
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu hai năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
c) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
a) Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định.
b) Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn tại điểm a, b, Khoản 2 nêu trên, nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống, khi đảm bảo các tiêu chí tại điểm c và d, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
Điều 5. Tên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Tên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được lấy tên của nghề chính trước và tên của địa phương (thôn, làng) sau.
THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 6. Điều kiện xét và công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Hồ sơ đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có các hoạt động ngành nghề tại Điều 3 của Quy định này đối chiếu với tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quy định tại Điều 4 của Quy định này lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống:
- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (Biểu mẫu 1);
- Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có các tác phẩm nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.
- Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
b) Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề:
- Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (Biểu mẫu 2);
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất (Biểu mẫu 3);
- Các văn bản có nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường theo qui định hiện hành của nhà nước;
- Có Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã (Biểu mẫu 4).
c) Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề truyền thống:
- Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại điểm a, b Khoản 2, Điều 7 nêu trên.
- Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 7 nêu trên. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2, Điều 7, Chương III của Quy định này.
- Những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại Khoản 2, Điều 4, Chương II của Quy định này, hồ sơ gồm:
+ Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (Biểu mẫu 1);
+ Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
+ Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 8. Thủ tục, trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có các ngành nghề đạt tiêu chí tại Điều 4 của Quy định này, lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm theo 03 bộ hồ sơ) lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. UBND cấp huyện thành lập Tổ thẩm tra; Tổ thẩm tra cấp huyện do đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn cấp huyện theo dõi, tham mưu lĩnh vực ngành nghề, làng nghề nông thôn làm Tổ trưởng, các thành viên của Tổ là đại diện một số phòng, ban liên quan. Tổ thẩm tra có nhiệm vụ: Tổng hợp, thẩm tra hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Tổ thực hiện công tác thẩm tra, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Tờ trình, danh sách (kèm theo 03 bộ hồ sơ) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) tổng hợp. Hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) gồm:
a) Công văn đề nghị công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (Biểu mẫu 5);
b) Biên bản thẩm tra của Tổ thẩm tra các tiêu chí (Biểu mẫu 6);
c)Tờ trình đề nghị xét công nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện (Biểu mẫu 7).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh; lập kế hoạch và kinh phí để hàng năm tổ chức thẩm định, chọn những làng nghề có đủ tiêu chuẩn theo Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy định này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong thời hạn 30 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Thành phần Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh bao gồm:
a) Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng.
b) Giám đốc (Phó Giám đốc) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phó Chủ tịch Hội đồng.
c) Lãnh đạo các Sở: Công Thương, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội: Uỷ viên.
d) Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh: Uỷ viên.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng cấp tỉnh.
a) Cuộc họp đánh giá xét duyệt danh hiệu nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch ủy quyền chủ trì cuộc họp).
b) Hội đồng xét duyệt đánh giá và quyết định xét chọn theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện chính xác, công bằng, dân chủ, khách quan. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đạt danh hiệu phải được ít nhất 75% số phiếu tán thành của số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp.
c) Hội đồng xét duyệt chỉ xem xét các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị; không xem xét các trường hợp khai không đúng mẫu, không đúng yêu cầu hướng dẫn hoặc gửi không đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định, không đúng thời hạn.
5. Thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
a) Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận, nhưng sau 05 năm hoạt động nếu không đạt các tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí quy định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 9. Thời gian xét công nhận danh hiệu
1. Danh hiệu nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được tổ chức định kỳ 01 năm/lần.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống về Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) chậm nhất là ngày 01/10 của năm xét công nhận.
3. Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh tổ chức xét duyệt, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận chậm nhất là ngày 31/12 của năm xét, công nhận.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1. Mỗi nghề, làng nghề đạt tiêu chí, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và kèm theo mức tiền thưởng, cụ thể như sau:
a) Nghề truyền thống được công nhận: Bằng 05 lần mức lương cơ sở.
b) Làng nghề được công nhận: Bằng 10 lần mức lương cơ sở.
c) Làng nghề truyền thống được công nhận:
- Làng nghề truyền thống được công nhận, đạt các tiêu chí quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 4 của Quy định này: Mức tiền thưởng bằng 15 lần mức lương cơ sở.
- Làng nghề truyền thống được công nhận, đạt các tiêu chí quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 4 của Quy định này: Mức tiền thưởng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở: 1.150.000 đồng, theo quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; khi mức lương cơ sở được nhà nước điều chỉnh, thì áp dụng theo mức điều chỉnh đó.
2. Được bổ sung hằng năm vào danh sách các làng nghề của tỉnh để lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề, phát triển làng nghề theo các cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nước.
3. Được ưu tiên sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường cho hoạt động bảo vệ môi trường tại làng nghề; được Nhà nước hỗ trợ đầu tư các công trình xử lý môi trường từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn hỗ trợ phát triển khác.
4. Các làng nghề, làng nghề truyền thống được hưởng các chính sách khuyến khích trợ giúp của Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn: bảo tồn và phát triển làng nghề; mặt bằng sản xuất; đầu tư tín dụng; xúc tiến thương mại; khoa học công nghệ; đào tạo nhân lực; cung cấp thông tin; được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, được đăng ký tham gia sử dụng nhãn hiệu, được ưu tiên tham gia và hỗ trợ kinh phí từ các chương trình khuyến công, khuyến nông, chương trình xúc tiến thương mại; các chương trình hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
5. Được thành lập Hội làng nghề, làng nghề truyền thống và tổ chức đại diện bảo vệ và hỗ trợ phát triển theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
1. Phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống phải gắn với xây dựng nông thôn mới và các phong trào xã hội khác. Huy động, khuyến khích, tạo điều kiện để các nghệ nhân, thợ giỏi truyền nghề, dạy nghề cho người lao động; duy trì, phát triển làng nghề ổn định, bền vững.
2. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các làng nghề, làng nghề truyền thống phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và tuân thủ các quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan khác: an ninh, trật tự an toàn xã hội, lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Kinh phí in ấn, giấy công nhận, làm khung, tiền thưởng cho nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được sử dụng từ quỹ khen thưởng của tỉnh, giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) đảm nhiệm.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng cấp tỉnh (chi cho thành viên Hội đồng, nước uống, photo hồ sơ, văn phòng phẩm, chi phí kiểm tra các làng nghề đề nghị công nhận) được sử dụng từ kinh phí hành chính sự nghiệp theo dự toán được giao hằng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn).
3. Các nội dung chi khác được sử dụng từ các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
Điều 13. Phân công trách nhiệm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng danh hiệu của tỉnh, làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;
b) Giới thiệu danh sách thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng;
c) Tổng hợp, thẩm định hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; chuẩn bị nội dung và tổ chức cuộc họp của Hội đồng xét tặng cấp tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, triển khai tổ chức thực hiện việc xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh hướng dẫn việc sử dụng tiền thưởng theo Khoản 1, Điều 10, Quyết định này.
f) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ): Có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận.
3. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí cho các đơn vị cấp tỉnh thực hiện công tác xét công nhận danh hiệu nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống chung trong dự toán ngân sách hằng năm của các đơn vị có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến Quy định này, hướng dẫn kê khai hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, chỉ đạo Tổ thẩm tra, tiến hành thẩm tra sự đầy đủ và hợp lệ của các bộ hồ sơ; tổng hợp và hoàn thành hồ sơ gửi về tỉnh theo quy định này; hỗ trợ kinh phí để Tổ thẩm tra hoạt động theo các quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn các làng nghề lập hồ sơ đề nghị công nhận theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện vào tháng 9 hằng năm.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) để kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Biểu mẫu 1
Bản tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Nghề truyền thống
(Kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------
……….., ngày… tháng……năm 20.….
BẢN TÓM TẮT
Quá trình hình thành và phát triển nghề truyền thống
Kính gửi: |
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam; - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam; - UBND huyện/TX/TP …………………..…; - UBND xã/phường/thị trấn …………........... |
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.
Qua quá trình hình thành, hoạt động; tự xét thấy đã đạt được những tiêu chuẩn về nghề truyền thống:
1. Nghề ………………………………đã xuất hiện từ ………………….và gắn với đời sống văn hoá của làng…………… thuộc xã …………., huyện ………………. , tỉnh Quảng Nam tồn tại cho đến nay.
Các sản phẩm chủ yếu của nghề ……………………là:…………………... ……………………….……………………………………………………………
2. Nghề ………….đã gắn với tên tuổi của làng từ năm …….Nghề …… đã gắn với tên tuổi của một số nghệ nhân nổi tiếng như: ……………………………………………
3. Nghề ……………………. sản xuất theo đúng quy định của pháp luật, có tổ chức và hoạt động xã hội về nghề …………………………………… ;đảm bảo chấp hành đầy đủ các quy định, chính sách của nhà nước và vệ sinh môi trường.
Đề nghị UBND các cấp xem xét công nhận:
- Tên nghề: …………………………………………………..
- Thuộc làng (thôn, bản...)………………………… xã …………………...
- Huyện: …………………………………................là nghề truyền thống./.
Xác nhận của UBND cấp xã |
Tổ chức (cá nhân) |
Biểu mẫu 2
Danh sách các hộ (tổ chức) tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn
(Kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
UBND XÃ……………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH
CÁC HỘ (TỔ CHỨC) THAM GIA HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
STT |
Họ và tên (chủ hộ) |
Địa chỉ |
Số lao động tham gia làng nghề |
Ghi chú |
|
|
|||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
- Tổng số hộ của làng:……………………..hộ.
- Tỷ lệ hộ làm nghề so với tổng số hộ của làng:…………….%.
…….., ngày…….tháng….năm……
XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ (ký tên và đóng dấu) |
BAN NHÂN DÂN THÔN, BẢN, KHỐI PHỐ... (ký và ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI LẬP (ký và ghi rõ họ tên) |
Biểu mẫu 3
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn
(Kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Huyện………………… Xã…………………….. Làng:…………………. |
BIỂU TÍNH GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, DOANH THU, THU NHẬP CÁC NGÀNH NGHỀ 2 NĂM GẦN NHẤT (NĂM ……….. VÀ NĂM ……….) |
STT |
Ngành nghề |
Sản lượng |
Giá trị sản xuất(Tr.đ) |
Doanh thu (Tr.đ) |
Thu nhập BQ/lđ/tháng (Tr.đ) |
|||||||
ĐVT |
Năm … |
Năm … |
Giá đơn vị SP 1000đ |
Năm … |
Năm … |
Giá bán đơn vị SP 1000đ |
Năm …. |
Năm …. |
Năm …. |
Năm …. |
||
A |
Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trồng trọt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Ngành nghề nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nghề ……………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nghề ……………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Nghề ……………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Nghề ……………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C |
Dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………, Ngày …….. tháng ……. năm 20…
XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ (ký tên và đóng dấu) |
BAN NHÂN DÂN THÔN, BẢN, KHỐI PHỐ... (ký và ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI LẬP (ký và ghi rõ họ tên) |
Biểu mẫu 4
Công văn xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước
(Kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/……. V/v xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước. |
………., ngày ……tháng……năm 20… |
Kính gửi: UBND huyện/thị xã/TP…………………….
Căn cứ Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận:
Người dân làng nghề, làng nghề truyền thống...... thuộc thôn/bản/khối phố thuộc xã/phường/thị trấn......huyện/thị xã/TP....... luôn chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước và hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân nơi cư trú, tham gia tích cực các phong trào phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
Biểu mẫu 5
Công văn đề nghị Công nhận nghề truyền thống hoặc (làng nghề, làng nghề truyền thống )
(Kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/……. V/v đề nghị công nhận nghề truyền thống/Làng nghề /Làng nghề truyền thống. |
………., ngày ……tháng……năm 20… |
Kính gửi: UBND huyện/thị xã/TP…………………….
Căn cứ Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số......../2015/QĐ-UBND ngày....tháng.....năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam;
UBND xã/phường/thị trấn …………………kính đề nghị UBND huyện/thị xã/TP xem xét, có văn bản đề nghị UBND tỉnh xét công nhận nghề/làng nghề … …………… là nghề truyền thống (hoặc Làng nghề hoặc làng nghề truyền thống).
(Có hồ sơ kèm theo)
Kính trình UBND huyện/thị xã/TP xem xét, đề nghị công nhận.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
Biểu mẫu 6
Biên bản thẩm định các tiêu chí nghề truyền thống (làng nghề/làng nghề truyền thống) của Tổ công tác huyện/ thị xã/ TP
(Kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------
……….,ngày ……tháng……năm 20…
BIÊN BẢN
Thẩm tra các tiêu chí nghề truyền thống( làng nghề/làng nghề truyền thống) của Tổ công tác huyện/ thị xã/TP
Căn cứ Quyết định số....../2015/QĐ-UBND ngày....tháng.....năm....của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của UBND xã ........tại Công văn số về việc đề nghị công nhận nghề hoặc (làng nghề/làng nghề truyền thống) …………thuộc xã ………………, huyện ………………….. , tỉnh Quảng Nam là nghề truyền thống ( hoặc làng nghề/làng nghề truyền thống);
Căn cứ Quyết định số: ………./QĐ-UBND ngày ……..tháng …….năm …….của UBND huyện/TX/TP ……………………….về việc thành lập Tổ công tác thẩm tra các tiêu chí nghề truyền thống ( hoặc làng nghề/làng nghề truyền thống);
Hôm nay, ngày ……..tháng……….năm ………tại…………………….
Chúng tôi là những thành viên trong Tổ công tác thẩm tra các tiêu chí làng nghề của huyện/TX/TP gồm:
1.Ông/Bà: …………………………Chức vụ:………………………………....
2.Ông/Bà: ………………………… Chức vụ:…………………………………
3.Ông/Bà: ………………………… Chức vụ:…………………………………
4. Ông/Bà: ……………………….. Chức vụ:…………………………………
Tiến hành thẩm tra quá trình hình thành, phát triển của nghề (hoặc Làng nghề/Làng nghề truyền thống).............................. …………………………tại:
- Làng …………………………………………………………….;
- Thuộc xã ………………………..; huyện ………………………;
Đoàn đã thống nhất kết quả đánh giá dưới dây:
I. Về hồ sơ pháp lý:
II. Về kết quả thẩm tra các tiêu chí:
1. Nghề ………………đã xuất hiện từ ………………….và gắn với đời sống văn hoá của làng……………… thuộc xã ……………. ……………….., huyện …….………. tỉnh Quảng Nam tồn tại cho đến nay.
2. Nghề …… đã gắn với tên tuổi của làng từ năm …………
3. Nghề …………… đã gắn với tên tuổi của một số nghệ nhân nổi tiếng như (nghệ nhân được cấp có thẩm quyền công nhận nếu có) : ……………………………
4. Số hộ tham gia làm nghề là………..…hộ, chiếm ……..……% tổng số hộ của làng.
5. Các sản phẩm chủ yếu của làng là:………………… ………………….
6. Giá trị sản xuất (hoặc doanh thu) từ nghề……………… …………………của làng …………………2 năm liên tiếp.
+ Năm ……… giá trị sản xuất (hoặc doanh thu): Thực hiện đạt …………triệu đồng, chiếm …………% tổng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu) của làng.
+ Năm ……… giá trị sản xuất (hoặc doanh thu): Thực hiện đạt …………triệu đồng, chiếm …………% tổng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu) của làng.
7. Thu nhập bình quân/lao động/tháng...........
8. Số tháng hoạt động/năm..............................
9. Làng ……………………. sản xuất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo chấp hành đầy đủ các quy định hiện hành về chính sách của nhà nước và vệ sinh môi trường.
Làng……………………….đã đạt (hoặc không đạt) các tiêu chí công nhận nghề truyền thống (hoặc làng nghề hoặc làng nghề truyền thống).
Biên bản được lập vào hồi ………., ngày …….tháng…….năm……..
Các thành viên tham gia Tổ công tác đánh giá đều nhất trí và ký tên.
Biên bản được lập thành … bản có giá trị pháp lý như nhau.
Chữ ký của các thành viên Tổ công tác huyện/thị xã/ thành phố
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 7
Tờ trình đề nghị xét, công nhận nghề truyền thống
(hoặc Làng nghề/Làng nghề truyền thống)
(Kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………/UBND-...... Về việc đề nghị xét, công nhận nghề/Làng nghề ……….……… thuộc xã/phường/thị trấn ……Huyện/TX/TP…….. là nghề truyền thống (Làng nghề/làng nghề truyền thống) |
……….,ngày ……tháng……năm 20…. |
Kính gửi: Sở Nông nghiệp và PTNT.
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số....../2015/QĐ-UBND ngày....tháng.....năm....của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam;
UBND huyện/thị xã/TP đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, trình UBND tỉnh công nhận nghề/Làng……………thuộc xã………huyện/thị xã/ TP……………., tỉnh Quảng Nam là nghề truyền thống (hoặc Làng nghề/làng nghề truyền thống) /.
(Có hồ sơ kèm theo)
Kính trình Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét, đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định công nhận.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
|
Nghị định 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 27/06/2013 | Cập nhật: 28/06/2013
Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2006
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006