Quyết định 19/2003/QĐ-UB về quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh
Số hiệu: | 19/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 12/12/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UBND TỈNH NINH THUẬN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2003/QĐ-UB |
ngày 12 tháng 12 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;
Căn cứ chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; (số 12-NQ/TU ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Tỉnh ủy Ninh Thuận);
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định tiêu chí xây dựng chính quyền vững mạnh ở cấp cơ sở, áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.
|
UBND TỈNH NINH THUẬN |
TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Mục đích: Việc đánh giá, xếp loại tình hình thực trạng và hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở hàng năm nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong công tác quản lý hành chính Nhà nước. Thông qua đánh giá phân loại thấy được mặt mạnh, mặt yếu của chính quyền xã, phường, thị trấn. Từ đó động viên mặt tích cực và khắc phục các mặt yếu kém trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước ở địa phương.
2. Yêu cầu: Khi xem xét, đánh giá phân loại định kỳ hàng năm, phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, cụ thể, phản ánh đúng thực trạng, tình hình cơ sở, phù hợp đặc điểm cụ thể của từng vùng miền; tránh hình thức, đề phòng tư tưởng chạy theo thành tích, sợ khuyết điểm.
Hàng năm có tổng kết đánh giá phân loại xã, phường, thị trấn theo các tiêu chí sau đây, làm cơ sở cho việc tổ chức phong trào thi đua xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, là điều kiện để bình xét các danh hiệu thi đua khác.
II. NỘI DUNG TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH:
Tiêu chí 1: Thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh tế – xã hội (40 điểm)
1. Về kinh tế: (12 điểm).
1.1. Thực hiện vượt chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế hàng năm, theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã và của cấp trên giao đúng chính sách, đúng pháp luật: (2 điểm).
1.2. Huy động vốn đầu tư của nhân dân trong và ngoài xã, đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng: (2 điểm).
1.3. Thực hiện đúng qui định pháp luật về công tác quản lý đất đai: (2 điểm)
1.4. Giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đúng theo qui định của pháp luật: (2 điểm)
1.5. Thu thuế và các khoản thu khác của địa phương theo kế hoạch: (2 điểm)
1.6. Thu chi đúng theo qui định hiện hành: (2 điểm)
2. Về văn hóa – xã hội: (16 điểm)
2.1. Thực hiện có kết quả về công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết tốt việc làm cho người lao động: (4 điểm):
Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế trên địa bàn, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động: (2 điểm)
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động gây ô nhiễm, thất thoát tài nguyên: (2 điểm)
2.2. Phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện cho vay các nguồn quỹ quốc gia, chương trình mục tiêu… đúng theo qui định và thu hồi nợ tốt: (2 điểm)
2.3. Quan tâm đối với các đối tượng thuộc diện chính sách: (2 điểm)
2.4. Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình: (2 điểm)
2.5. Xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa đạt hiệu quả: (2 điểm)
2.6. Thực hiện tốt nếp sống văn hóa, không để xảy ra mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội: (2 điểm)
2.7. Xây dựng và duy trì thường xuyên phong trào văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao: (2 điểm)
3. Về giáo dục – y tế: (12 điểm)
3.1. Tham gia, vận động thực hiện chống tái mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục theo qui định của Nhà nước: (2 điểm)
3.2. Huy động tốt trẻ em trong độ tuổi vào lớp 1: (2 điểm)
3.3. Huy động vốn trong nhân dân xây dựng phòng học, nhà trẻ, mẫu giáo đáp ứng yêu cầu: (2 điểm)
3.4. Tổ chức thực hiện tốt vệ sinh môi trường nơi công cộng và khu dân cư: (2 điểm)
3.5. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu của chương trình y tế đảm bảo phòng chống bệnh dịch, suy dinh dưỡng: (2 điểm)
3.6. Khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đạt theo yêu cầu: (2 điểm)
Tiêu chí 2: Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ an ninh quốc phòng: (10 điểm)
1. Lãnh đạo thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra trọng án.
2. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng quỹ an ninh trật tự và quỹ quốc phòng đạt chỉ tiêu.
3. Tuyển quân đạt chỉ tiêu về chất lượng và số lượng, không có quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ.
4. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập bảo đảm đạt các yêu cầu về xây dựng lực lượng công an, quân sự, dân phòng theo qui định. Bảo đảm trực sẵn sàng chiến đấu.
Căn cứ vào điểm bình xét, xếp loại hàng năm của cơ quan chức năng, ý kiến cấp ủy và các tiêu chí của UBND tỉnh đề ra, việc chấm điểm tiêu chí này như sau:
Xã, phường, thị trấn đạt loại tốt: 10 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 2 điểm
Tiêu chí 3: Lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy cấp xã và thôn – khu phố: (34 điểm)
1. Đối với HĐND: (8 điểm)
1.1. Chuẩn bị kỳ họp và triệu tập các kỳ họp đúng luật định: (4 điểm)
1.2. Thực hiện đúng qui định pháp luật về tiếp xúc cử tri: (2 điểm)
1.3. Phát huy tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân: (2 điểm)
2. Đối với UBND: (18 điểm)
2.1. Hoạt động đúng qui chế, có chương trình, lịch công tác tuần, tháng, quý. Thực hiện đầy đủ các chế độ sinh hoạt giao ban định kỳ. Tác phong làm việc nghiêm túc, đúng giờ giấc qui định: (4 điểm)
2.2. Thực hiện việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại của nhân dân đúng luật định: (2 điểm)
2.3. Công khai các thủ tục hành chính: (2 điểm)
2.4. Hàng năm có tổ chức họp dân lấy ý kiến:
+ Về nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác năm: (1 điểm)
+ Về góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ xã (Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân): (1 điểm)
+ Về các công trình có huy động tiền của và sức lực của nhân dân: (1 điểm)
2.5. Có phát động phong trào thi đua và sơ tổng kết theo yêu cầu của cơ sở và cấp trên đúng thời gian qui định: (2 điểm)
2.6. Có qui hoạch và cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền: (2 điểm)
2.7. Tỉ lệ cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu: (2 điểm)
2.8. Giải quyết tốt xâm canh, xâm cư và các tranh chấp khác liên quan đến địa giới hành chính. Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: (1 điểm)
3. Đối với Ban quản lý thôn – khu phố: (8 điểm)
3.1. Kiện toàn Ban quản lý thôn – khu phố theo đúng qui định tại Quyết định số 36/2000/QĐ-UB và Quyết định số 37/2000/QĐ-UB ngày 17-7-2000 của UBND tỉnh: (2 điểm)
3.2. Giúp UBND xã tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn: (6 điểm)
Về đất đai, nhân hộ khẩu, các công trình công cộng: (2 điểm)
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hòa giải trong nhân dân: (2 điểm)
Xây dựng và thực hiện tốt qui ước, hương ước: (2 điểm)
Tiêu chí 4: Thực hiện chống tham nhũng, buôn lậu, xa hoa, lãng phí: (6 điểm)
1. Tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân chống tham nhũng, buôn lậu và các hành vi tiêu cực khác. Phối hợp các cơ quan chức năng kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm: (3 điểm)
2. Thực hiện tốt chính sách tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, mua sắm tài sản và sinh hoạt hội họp: (3 điểm)
Tiêu chí 5: Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể: (10 điểm)
1. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong Đảng và trong nhân dân; đấu tranh có hiệu quả, chống các quan điểm, tư tưởng và hành động trái với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Nội bộ Đảng đoàn kết.
3. Đảng bộ và Chi bộ xây dựng và thực hiện qui chế hoạt động.
4. Thực hiện tốt chỉ tiêu kết nạp đảng viên và có biện pháp hiệu quả nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
5. Lãnh đạo các đoàn thể làm tốt công tác vận động, tập hợp, giáo dục quần chúng tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng.
Căn cứ vào điểm bình xét, xếp loại hàng năm của cấp ủy có thẩm quyền và các tiêu chí của UBND tỉnh đề ra, việc chấm điểm mục này như sau:
Xã, phường, thị trấn đạt loại vững mạnh: 10 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm
Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 2 điểm
1. Xếp loại: Các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh hàng năm được đánh giá xếp loại theo 4 loại như sau:
a) Xã, phường, thị trấn Vững mạnh: là đạt được số điểm từ: 85 điểm – 100 điểm
b) Xã, phường, thị trấn Khá: là đạt được số điểm từ: 70 điểm – 84 điểm
c) Xã, phường, thị trấn Trung bình: là đạt được số điểm từ: 50 điểm – 69 điểm
d) Xã, phường, thị trấn Yếu kém: là đạt được số điểm dưới 50 điểm
2. Những căn cứ để chấm điểm:
Hàng năm các xã, phường, thị trấn căn cứ thang điểm theo các tiêu chí trên đây trên cơ sở đã tổ chức thực hiện những nghị quyết, nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra và của cấp trên giao để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành. Những nhiệm vụ, mục tiêu mà tiêu chí xác định như: lãnh đạo công tác tư tưởng, xây dựng nếp sống mới hoạt động các phong trào thì căn cứ vào tình hình chuyển biến cụ thể ở từng đơn vị để xác định mức độ hoàn thành một cách tương đối chính xác.
3. Cách chấm điểm:
Xã, phường, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu,… thì cho điểm tối đa theo quy định của thang bảng điểm (hoàn thành nội dung nào thì chấm điểm theo tiêu chuẩn, nội dung đó). Những nội dung chưa hoàn thành thì tùy theo mức độ hoàn thành mà cho điểm theo tỷ lệ.
(Ví dụ: - Điểm chuẩn làm tốt công tác về công tác xóa đói giảm nghèo là 4 điểm, nhưng trong năm chỉ hoàn thành 60% thì chấm 3 điểm).
Những nội dung vượt chỉ tiêu, là căn cứ để xét thi đua khen thưởng hàng năm, không cộng thêm điểm vào phân loại.
Ngoài ra, các xã, phường, thị trấn còn phải chịu điểm khống chế, không được xếp loại vững mạnh khi vi phạm các qui định tại mục 4 sau đây:
4. Những xã, phường, thị trấn không thể xếp loại vững mạnh (Mặc dù có tổng số điểm đạt theo qui định):
Vi phạm một trong các nội dung khống chế sau:
4.1. Không đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh từ đầu năm với UBND cấp trên trực tiếp.
4.2. Để xảy ra khiếu kiện tập thể, điểm nóng.
4.3. Không chấp hành đúng thời gian xếp loại hàng năm.
4.4. Trong xã, phường, thị trấn có cán bộ tiêu cực, tham nhũng… Đến mức bị xử lý hình sự, ở tù.
5. Điểm trừ: Sau khi chấm điểm theo qui định, những xã, phường, thị trấn nào vi phạm các nội dung sau, sẽ bị trừ 5 điểm (năm điểm) cho từng nội dung:
5.1. Lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị bỏ họp hoặc hội nghị theo yêu cầu của cơ sở, của cấp trên từ 3 lần trở lên mà không có lý do.
5.2. Có các tổ chức trong hệ thống chính trị bị xử lý kỷ luật tập thể hoặc BCH từ khiển trách trở lên.
5.3. Có 1 tổ chức trong hệ thống chính trị bị xếp loại yếu kém.
a) Đối với cấp xã:
Hàng năm, Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch thực hiện và đăng ký bằng văn bản với UBND cấp trên trực tiếp, phấn đấu trở thành xã, phường, thị trấn vững mạnh. Cuối tháng 12, Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với lãnh đạo các tổ chức hệ thống chính trị ở cơ sở chủ động tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả phấn đấu theo tiêu chuẩn trên (có ý kiến của cấp ủy), xây dựng báo cáo, đánh giá, xếp loại theo thang điểm qui định và thông qua tập thể. Gửi lên UBND cấp trên trực tiếp. (Chậm nhất là ngày 10 tháng 01).
b) Đối với huyện, thị:
Chủ tịch UBND huyện thị chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận cho từng loại xã phường theo tiêu chí của UBND tỉnh.
UBND huyện thị mở hội nghị biểu dương, khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh. Lựa chọn xã, phường, thị trấn xuất sắc tiêu biểu đề nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng.
UBND các huyện thị tổng hợp báo cáo gửi về UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh) (Chậm nhất là ngày 30 tháng 01).
c) Đối với tỉnh:
Sau khi tổng hợp, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở, đồng thời tiến hành xem xét biểu dương khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, tiêu biểu.
Trên đây là nội dung qui định về tiêu chuẩn đánh giá phân loại tổ chức và hoạt động của Chính quyền cơ sở, yêu cầu UBND các cấp nghiêm túc thực hiện. Nếu có vấn đề nào chưa phù hợp, đề nghị có ý kiến về Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi.
Giao Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (bộ phận thi đua – khen thưởng tỉnh) và các Sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Họ và tên:…………………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………….....…….....................................
Chức danh:……………………………………………………………………………………..
………………………...……………………………………….....……………………………..
Đơn vị công tác:…………………………………………………………………....................
Nhiệm vụ chính:………………………………………………………………………………...
……...……………………………………….....………………….........................................
Nhiệm vụ kiêm nhiệm:………………………………………………………………………....
........................................................................................................................................
PHẦN I: TỰ NHẬN XÉT KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƯỠNG RÈN LUYỆN:
1. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước:………………...........................
………….....…………………....................................................................................
2. Kết quả công tác:……………………………………………………………………….
……………………………………………………………...............................................
3. Ý thức tổ chức kỷ luật:…...………………………………………..............................
……………….…………….………………………........……………..............................
4. Tinh thần phối hợp trong công tác …….....………………….…………...........……
..................................................................................................................................
5. Tính trung thực trong công tác:……………………….....………………….……….
......................................................................................................…....................…
……………...............................................................................................................
6. Lối sống đạo đức ………….....……………………………………….....……………
….............................................................................................................................
................................................…………….…………………….....…………………...
7. Tinh thần học tập nâng cao trình độ
..................…………………...……………….………………….....…….………..........
8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân ...........…….……...………….................
|
Ngày…..….tháng……..…năm 200….. |
PHẦN II: Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ:……………………………………………
……………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
PHẦN III: KẾT QUẢ TỔNG HỢP XẾP LOẠI
TT NỘI DUNG XẾP LOẠI (1) GHI CHÚ
1 Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước
2 Kết quả công tác
3 Ý thức tổ chức kỷ luật
4 Tinh thần phối hợp trong công tác
5 Tính trung thực trong công tác
6 Lối sống đạo đức
7 Tinh thần học tập nâng cao trình độ
8 Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân
(1) Xếp loại theo 4 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu
KẾT LUẬN: Cán bộ đạt loại:…………………..…………..………………..……………..
Ngày……….tháng………năm 200….
|
THỦ TRƯỞNG TRỰC TIẾP NHẬN XÉT |
Ghi chú:
Bí thư, Phó Bí thư, Trưởng các đoàn thể do Trưởng ban Tổ chức Huyện Thị ủy nhận xét, phân loại.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND do Thường trực HĐND cấp huyện ghi nhận xét, phân loại.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND do Chủ tịch UBND cấp huyện ghi nhận xét, phân loại.
Các chức danh còn lại, nếu cán bộ thuộc UBND do Chủ tịch UBND cấp xã ghi nhận xét, phân loại, nếu cán bộ thuộc khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể do Bí thư cấp ủy ghi nhận xét, phân loại.
Phan Rang – Tháp Chàm, ngày……..tháng………..năm 200….
PHIẾU ĐĂNG KÝ THI ĐUA
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
Căn cứ Quyết định số: 19/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2003 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành qui định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh;
Hôm nay, ngày……..tháng……..năm 200…..
Địa điểm:………………………………………………………………..............................
………………………………………………………………………………………….........
Dưới sự chủ trì của ….…………………………………………………….………………
Chúng tôi đại diện cho…….…………………………………………………………(tên xã, huyện) thống nhất đăng ký thi đua xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh như sau:
1. Nêu mức phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao:
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………....……………………………....
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………....……………………………....
2. Xây dựng xã, phường, thị trấn………………………………………………..……
……………………………………...…………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………
...………………………………………………………....……………………………....
3. Hình thức khen thưởng của tập thể:
……………………………………………………………………………………............
……………………………………...…………………………………………………......
………………………………………………………...................................................
…………………………………….............................................................................
………………………………………………………....……………………………........
TM……………………………Xã, phường, thị trấn TM. UBND Xã, phường, thị trấn
(Ký tên, đóng dấu) |
(Ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Bản đăng ký thi đua lưu tại xã 1 bản, 1 bản gửi UBND cấp trên trực tiếp.
Quyết định 37/2000/QĐ-UB về cơ chế chi phí xây lắp và kiến thiết cơ bản khác đối với công trình xây dựng hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/05/2000 | Cập nhật: 06/12/2014
Quyết định 37/2000/QĐ-UB đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho Nhà điều dưỡng công nhân thuộc Sở Công nghiệp do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/04/2000 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 36/2000/QĐ-UB sáp nhập Công ty Kinh doanh xuất nhập khẩu Hồng Hà vào Công ty Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Hà Nội và đổi tên thành Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/04/2000 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 37/2000/QĐ-UB quy định về thời gian xây dựng cơ bản được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của các loại cây lâu năm Ban hành: 11/04/2000 | Cập nhật: 23/11/2018