Quyết định 189/2003/QĐ-UB thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức và người lao động làm việc tại những vùng khó khăn và tại các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 189/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 22/09/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 189/2003/QĐ-UB |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 09 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI NHỮNG VÙNG KHÓ KHĂN VÀ TẠI CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI, CƠ SỞ CHỮA BỆNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Thực hiện Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ ngày 25 tháng 7 năm 2003 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VI về nhiệm vụ kinh tế - xã hội và thu-chi ngân sách 06 tháng cuối năm 2003;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chánh - Vật giá, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 644/TT-LS ngày 28 tháng 8 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Điều chỉnh, mở rộng và tăng mức chi đối với một số chế độ, chính sách xã hội tại các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh của thành phố theo quy định tại Quyết định số 99/2001/QĐ-UB ngày 31 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về cho phép tạm thời thực hiện một số chế độ, chính sách xã hội tại các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh của thành phố; thực hiện một số chính sách hỗ trợ khác đối với cán bộ công chức và người lao động làm việc tại những vùng khó khăn và tại các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh, như sau:
1- Phụ cấp thường trực y tế:
1.1- Tăng mức phụ cấp thường trực y tế từ 5.000 đồng/ca trực lên 7.000 đồng/ca trực đối với cán bộ, nhân viên chuyên ngành Y tế như: Bác sĩ, y sĩ, kỹ thuật viên, y tá, hộ lý phải trực ngoài giờ tiêu chuẩn 24/24 giờ (sau khi hoàn thành giờ tiêu chuẩn một ngày làm việc, phải trực 16 giờ tiếp theo ngoài giờ tiêu chuẩn) tại các cơ sở xã hội như: Trung tâm nuôi dưỡng người bệnh tâm thần, người già tàn tật, trẻ em bại não và Trung tâm dưỡng lão Thị nghè thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2- Phụ cấp đặc thù nghề nghiệp:
2.1- Giải quyết thêm mức phụ cấp đặc thù nghề nghiệp (theo Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg) đối với cán bộ, công chức có hộ khẩu tại thành phố làm việc ở các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng thanh niên xung phong, Sở Y tế đóng trên địa bàn tỉnh bạn, gồm 3 mức phụ cấp:
Mức |
Mức phụ cấp (đồng/người/tháng) |
Địa bàn áp dụng |
1 |
300.000 |
Tỉnh Lâm Đồng, Tỉnh Đăk Lăk và Tỉnh Bình Phước. |
2 |
200.000 |
Trường Giáo dục đào tạo và giải quyết việc làm số 3 và số 4 thuộc Lực lượng thanh niên xung phong, Trại phong Bến Sắn thuộc Sở Y tế đóng tại Tỉnh Bình Dương. |
3 |
100.000 |
Trung tâm cai nghiện ma túy Bố Lá, Trung tâm nuôi dưỡng người gìa tàn tật Chánh Phú Hòa thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đóng tại Tỉnh Bình Dương. |
+ Đối với các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Trại phong Bến sắn thuộc Sở Y tế: Đang hưởng chế độ Trợ cấp làm việc xa thành phố: 300.000đ/người/tháng (theo Quyết định số 99/2001/QĐ-UB), nay giải quyết thêm 3 mức phụ cấp nêu trên theo địa bàn công tác.
+ Đối với các cơ sở chữa bệnh thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong đã hưởng phụ cấp đặc thù nghề nghiệp (theo Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg thay cho chế độ trợ cấp làm việc xa thành phố theo Quyết định số 99/2001/QĐ-UB), nay giải quyết thêm 3 mức phụ cấp nêu trên theo địa bàn công tác.
3- Trợ cấp đối với cán bộ công chức, người lao động làm việc tại các cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa trị bệnh nhân HIV/AIDS:
3.1- Các cơ sở được áp dụng: Cơ sở 2 Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ trẻ em Tam Bình, Bệnh viện Bình Triệu, Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần, Trung tâm trọng điểm cai nghiện ma tuý thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (riêng Trung tâm trọng điểm cai nghiện ma túy tính theo số người thực tế nhiễm HIV/AIDS trên cơ sở chỉ tiêu giường điều trị) và 2 khoa thường xuyên, trực tiếp điều trị bệnh nhân HIV/AIDS của Bệnh viện Nhiệt Đới, Bệnh viện lao Phạm Ngọc Thạch thuộc Sở Y tế.
3.2- Mức trợ cấp:
4- Tăng mức bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp tham gia điều tra ngộ độc thực phẩm từ 15.000đồng/ người/ ngày lên 50.000đồng/ người/ ngày.
5- Vận dụng giải quyết cho cán bộ chuyên trách phòng chống AIDS ở các sở-ngành, đoàn thể, quận - huyện được hưởng chế độ phòng chống AIDS, mức phụ cấp 80.000 đồng/định suất/tháng.
6- Vận dụng giải quyết cho cán bộ làm công tác tham vấn tại các cơ sở khám chữa bệnh thành phố và quận, huyện được hưởng chế độ phòng chống AIDS, mức phụ cấp 50.000 đồng/định suất/tháng .
8- Bồi dưỡng làm thêm giờ: Giải quyết cho cán bộ chiến sĩ lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ, đội cảnh khuyển thuộc Trung đoàn cảnh sát cơ động được hưởng mức bồi dưỡng làm thêm giờ 100.000 đồng/người/tháng.
9- Bồi dưỡng trực tiếp chữa cháy và cứu hộ: Vận dụng giải quyết cho cán bộ, chiến sỹ trực tiếp chữa cháy, cứu hộ khi có vụ việc phát sinh, với mức bồi dưỡng thêm từ nguồn ngân sách thành phố như quy định tại điểm 1 mục II, Quyết định số 3134/1998/QĐ-BCA(X13) ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Bộ Trưởng Bộ Công an; như sau:
+ 15.000 đồng/người/ngày: Nếu thời gian chữa cháy dưới 02 (hai) giờ;
+ 20.000 đồng/người/ngày: Nếu thời gian chữa cháy từ 02 (hai) giờ đến dưới 04 (bốn) giờ;
+ 30.000 đồng/người/ngày: Nếu thời gian chữa cháy từ 04 (bốn) giờ trở lên hoặc phải chữa cháy nhiều ngày.
Điều 2. Thời gian thực hiện các chế độ, chính sách nêu trên được áp dụng từ ngày 01 tháng 08 năm 2003.
Điều 3. Các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định số 99/2001/QĐ-UB ngày 31 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố không điều chỉnh theo Quyết định này vẫn được tiếp tục thực hiện.
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chánh – Vật giá hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Quyết định này, sau 15 ngày ban hành Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chánh – Vật giá, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an thành phố, Chỉ huy trưởng Lực lượng thanh niên xung phong, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố và đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế - xã hội và thu - chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2003 do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/07/2003 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 43/2003/NQ-HĐ về việc phân cấp quản lý ngân sách và định mức phân bổ ngân sách, chế độ chi ngân sách Thành phố Hà Nội Khóa XII (Kỳ họp thứ 10, từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 6 năm 2003) do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/06/2003 | Cập nhật: 04/01/2011
Quyết định 25/2002/QĐ-TTg về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 Ban hành: 01/02/2002 | Cập nhật: 22/12/2009
Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/12/2001 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 99/2001/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới Mỹ Đình II - huyện Từ Liêm - Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/10/2001 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 99/2001/QĐ-UB về cho phép tạm thời thực hiện một số chế độ, chính sách xã hội tại các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh của thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/10/2001 | Cập nhật: 15/11/2010