Quyết định 1885/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 1885/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành: 30/09/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1885/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vn tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIM PHÁT TRIN

1. Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng phù hợp với Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch khác có liên quan.

2. Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng xe một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, không gây ùn tắc giao thông; hạn chế ti đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng xe.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích mọi thành phn kinh tế tham gia đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, giảm đầu tư bng ngun ngân sách nhà nước.

4. Dành quỹ đất hợp lý để đầu tư, xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đáp ứng với yêu cu của công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trước mắt cũng như lâu dài.

5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ; từng bước nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; coi nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông là trách nhiệm của mỗi người dân và của toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIN

1. Kiện toàn hệ thống, mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, góp phần bảo vệ và duy trì tuổi thọ của công trình đưng bộ; thiết lập trật tự kỷ cương trong hoạt động vận tải, ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá cước vận tải; hạn chế xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ.

2. Giai đoạn đến năm 2020: Cơ bản hình thành mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc; đu tư xây dựng, lắp đặt 28 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định trên đường bộ.

3. Giai đoạn sau năm 2020 đến 2030: Hoàn thiện mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc. Đầu tư xây dựng, lắp đặt 22 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.

III. QUY HOẠCH TỔNG TH

1. Nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt Trạm kim tra tải trọng xe

- Bố trí trên các tuyến đường bộ trọng điểm, các hành lang vận tải đường bộ chính;

- Kiểm soát tối đa các phương tiện lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân cận, các đu mi nguồn hàng, cửa khu, bến cảng...);

- Hạn chế tối đa hiện tượng xe quá tải đi vòng đường khác để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải trọng xe;

- Hạn chế tối đa các tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực khai thác của đường bộ;

- Hạn chế việc đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị, các đô thị để chống ùn tắc giao thông;

- Rà soát, điều chỉnh vị trí một số Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định để kết hợp với Trạm thu phí lân cận mà không làm giảm chức năng kiểm soát tải trọng xe của Trạm kiểm tra tải trọng xe.

2. Số lượng và vị trí các Trạm kiểm tra tải trọng xe:

- Đầu tư xây dựng 50 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định (trong đó có 26 Trạm kết hợp cùng các Trạm thu phí, 24 Trạm xây dựng độc lập). Cụ thể: 13 Trạm đặt trên Quốc lộ 1; 06 Trạm đặt trên đường Hồ Chí Minh; 02 Trạm đặt trên Quc lộ 3; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 6; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 18; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 32; 23 Trạm còn lại nằm trên các đoạn tuyến Quốc lộ: Quốc lộ 2, Quốc lộ 4B, Quốc lộ 5, Quốc lộ 7, Quốc lộ 8, Quốc lộ 9, Quốc lộ 10, Quốc lộ 12, Quốc lộ 12A, Quốc lộ 13, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 15, Quốc lộ 19, Quốc l20, Quốc lộ 21, Quc lộ 22, Quốc lộ 24, Quốc lộ 26, Quốc l38, Quốc lộ 51, Quốc lộ 54, Quc lộ 70, Quốc lộ 91. Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.

- Đối với các tuyến đường cao tốc, tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, căn cứ điu kiện thực tế, Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư, vị trí lắp đặt các thiết bị cần kim tra tải trọng xe; trường hợp cn xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Quy hoạch ngay trong giai đoạn lập dự án đầu tư của dự án đường bộ.

- Căn cứ vào tình hình giao thông thực tế trên các tuyến đường bộ đang khai thác được phân cấp quản lý, cơ quan quản lý đường bộ (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương) sẽ quyết định cụ thể vị trí, thời điểm thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động; trường hợp cần lắp đặt bsung thiết bị kiểm tra tải trọng xe, cơ quan quản lý đường bộ báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.

3. Quy mô và công nghệ của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:

a) Quy mô của Trạm kiểm tra tải trọng xe: Kiểm soát được xe quá tải trọng khi lưu thông qua Trạm; có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp với nhiệm vụ kiểm tra của từng Trạm; bảo đảm điều kiện làm việc cho các lực lượng hoạt động tại Trạm.

b) Công nghệ: Áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng xe một cách nhanh chóng, hiệu quả, kết quả cân kiểm tra tải trọng xe đảm bảo đủ điều kiện xử phạt theo quy định; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng xe tại Trạm; hạn chế gây ùn tc giao thông; giảm thiểu ảnh hưởng đến các phương tiện không thuộc diện phải kiểm tra trong quá trình hoạt động của Trạm.

4. Kinh phí và nguồn vốn đầu tư:

a) Kinh phí đầu tư xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ dự kiến khoảng 840 tỷ đồng, được thực hiện thành 2 giai đoạn:

- Giai đoạn đến năm 2020, đầu tư xây dựng 28 Trạm kiểm tra tải trọng xe cđịnh với kinh phí dự kiến khoảng 440 tỷ đồng;

- Giai đoạn sau năm 2020 đến năm 2030, đầu tư xây dựng 22 Trạm kiểm tra tải trọng xe với kinh phí dự kiến khoảng 400 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác do Bộ Giao thông vận tải đề xuất.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: trên cơ sở lý trình các tuyến, đoạn tuyến đường bộ có Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định tại Phụ lục đính kèm theo Quyết định này, xác định cụ thể vị trí để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.

b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ trong công tác kiểm soát tải trọng xe; tổ chức kiểm định cho các phương tiện, thiết bị của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai tuyên truyền về sự cần thiết phải kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải trên đường bộ.

đ) Xây dựng, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe với Nhà đu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định kết hợp với Trạm thu phí.

e) Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách, hình thức đầu tư để đy mạnh xã hội hóa đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.

g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, quy chuẩn kỹ thuật về Trạm kiểm tra tải trọng xe.

h) Căn cứ điều kiện thực tế công tác kiểm soát tải trọng xe, quyết định đầu tư thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe từ nguồn Quỹ bảo trì đường bộ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Công an: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và Công an các địa phương bố trí cán bộ, chiến sỹ phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải lưu thông trên đường bộ.

3. Bộ Quốc phòng

a) Chỉ đạo lực lượng Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe) btrí cán bộ, chiến sỹ tham gia phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải lưu thông trên đường bộ.

b) Có quy định, giải pháp, biện pháp cụ thể yêu cầu các đơn vị kinh tế quốc phòng chấp hành nghiêm các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe.

5. Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác kiểm soát tải trọng xe; tổ chức kiểm định đối với các phương tiện, thiết bị của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai tuyên truyền về sự cần thiết phải kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải trên đường bộ.

b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về trọng tải cho phép chở của xe, xếp hàng hóa trên xe ô tô, chế tài xử phạt để người dân biết và chấp hành.

8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xác định cụ thể vị trí để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định; nghiên cứu bố trí quỹ đất để xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy hoạch khi quy mô đầu tư Trạm cần mặt bng nm ngoài hành lang an toàn đường bộ.

Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành, phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các, Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận T quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3) pvc

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Trịnh Đình Dũng

 

PHỤ LỤC

QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1885/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Quốc lộ

Dự kiến lý trình đặt Trạm
(km - km)

Địa phận

Ghi chú

I

GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 ĐẦU TƯ, XÂY DNG 28 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH

1

Quốc lộ 1

75 ÷ 95

Hữu Lũng - Lạng Sơn

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km93+160, kết hợp với trạm thu phí Km93+160

2

Quốc lộ 1

215 ÷ 225

Duy Tiên - Hà Nam

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km216+600, kết hợp với trạm thu phí Đồng Văn

3

Quốc lộ 1

280 ÷ 300

Bỉm Sơn - Thanh Hóa

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km286+397, kết hợp với trạm thu phí Bỉm Sơn

4

Quốc lộ 1

375 ÷ 395

Quỳnh Lưu - Nghệ An

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km383+600, kết hợp với trạm thu phí Hoàng Mai

5

Quốc lộ 1

522 ÷ 542

Cẩm Xuyên-Hà Tĩnh

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km539+00, kết hợp với trạm thu phí Cầu Rác

6

Quốc lộ 1

600 ÷ 620

Quảng Trạch - Quảng Bình

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km604+700 kết hợp với trạm thu phí Cầu Gianh

7

Quốc lộ 1

760 ÷ 780

Giáp Trung - Quảng Trị

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km763+800, kết hợp với trạm thu phí Đông Hà

8

Quốc lộ 1

1060 ÷ 1080

Đức Nhuận - Quảng Ngãi

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1068, kết hợp với trạm thu phí Đức Phổ

9

Quốc lộ 1

1335 ÷ 1355

Hòa Xuân Đông - Phú Yên

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km13 50+150, kết hợp với trạm thu phí Bàn Thạch

10

Quốc lộ 1

1505 ÷ 1525

Cam Ranh - Khánh Hòa

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1515+00, kết hợp với trạm thu phí Cam Thịnh

11

Quốc lộ 1

1650 ÷ 1670

Bắc Bình - Bình Thuận

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1661+600, kết hợp với trạm thu phí Bình Thuận

12

Quốc lộ 1

1770 ÷ 1775

Xuân Lộc- Đồng Nai

Di chuyển vị trí Quy hoạch trạm Dầu Giây

13

Quốc lộ 1

1900 ÷ 1920

Bình Tân - H Chí Minh

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km 1906+700, kết hợp với trạm thu phí An Sương - An Lạc

14

Quốc lộ 2

37 ÷ 57

TP. Việt Trì - Phú Thọ

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km52, kết hợp với trạm thu phí Cầu Việt Trì

15

Quốc lộ 5

78 ÷ 90

An Dương - Hải Phòng

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km78+830

16

Quốc lộ 6

40 ÷ 60

Lương Sơn - Hòa Bình

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km42+730, kết hợp với trạm thu phí Lương Sơn

17

Quốc lộ 10

78 ÷ 98

Vũ Thư - Thái Bình

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km98, kết hợp với trạm thu phí Tân Đệ

18

Quốc lộ 13

10 ÷ 30

Thủ Dầu Một - Bình Dương

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km21+00, kết hợp với trạm thu phí Suối Giữa

19

Quốc lộ 18

90 ÷ 110

Hạ Long - Quảng Ninh

Di chuyển vị trí quy hoạch trạm Quảng Ninh, kết hợp với trạm thu phí Đại Yên

20

Quốc lộ 19

43 ÷ 63

Tây Sơn - Bình Định

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km49+500, kết hợp với trạm thu phí Phú Phong

21

Quốc lộ 20

66 ÷ 76

Tân Phú - Đồng Nai

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km74+900, kết hợp với trạm thu phí Định Quán mới

22

Quốc lộ 21

20 ÷ 40

Mỹ Lộc- Nam Định

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km21+174, kết hợp với trạm thu phí Mỹ Lộc QL21B

23

Quốc lộ 26

85 ÷ 105

Ea Kar- Đăk Lăk

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km93+770, kết hợp với trạm thu phí

24

Quốc lộ 38

0 ÷ 20

Tiên Du - Bắc Ninh

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km 10+500, kết hợp với trạm thu phí Cầu Hồ

25

Quốc lộ 51

25 ÷ 35

Long Thành - Đồng Nai

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km28+480, kết hợp với trạm thu phí Số 2

26

Quốc lộ 91

14 ÷ 34

Ô Môn - Cần Thơ

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km16+905, kết hợp với trạm thu phí

27

Đường Hồ Chí Minh

1660 ÷ 1680

Nhơn Hòa - Gia Lai

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1667+470, kết hợp với trạm thu phí Cầu 110

28

Đường H Chí Minh

1800 ÷ 1820

Đắk Mil - Đắk Nông

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1807+500, kết hợp với trạm thu phí

II

GIAI ĐOẠN SAU NĂM 2020 ĐẾN 2030 ĐU TƯ, XÂY DNG 22 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH

1

Quốc lộ 3

265 ÷ 270

Hòa An - Cao Bằng

 

2

Quốc lộ 4B

31 ÷ 51

Na Dương - Lạng Sơn

 

3

Quốc lộ 8

20 ÷ 40

Tây Sơn - Hà Tĩnh

 

4

Đường H Chí Minh

412 ÷ 432

Chương Mỹ -Hà Nội

 

5

Đường Hồ Chí Minh

1510 ÷ 1530

Đắk Hà- Kon Tum

Dự kiến đặt trạm tại lý trình Km1525+700

6

Quốc lộ 70

100 ÷ 129

Bảo Yên - Lào Cai

 

7

Quốc lộ 32

70 ÷ 86

Tam Nông - Phú Thọ

 

8

Quốc lộ 22

21 ÷ 41

Củ Chi - T.p H Chí Minh

 

9

Quốc lộ 24

0 ÷ 20

Ba Tơ - Quảng Ngãi

 

10

Quốc lộ 6

260 ÷ 280

Mai Sơn - Sơn La

 

11

Quốc lộ 7

50 ÷ 70

Anh Sơn - Nghệ An

 

12

Quốc lộ 9

15 ÷ 35

Cam Lộ - Quảng Trị

 

13

Quốc lộ 3

50 ÷ 70

Phố Hương - Thái Nguyên

 

14

Quốc lộ 18

180 ÷ 192

Cẩm Phả - Quảng Ninh

 

15

Quốc lộ 12

144 ÷ 164

Mường Mươn - Điện Biên

 

16

Quốc lộ 12A

132 ÷ 152

Minh Hóa - Quảng Bình

 

17

Quốc lộ 14B

68 ÷ 78

Đại Sơn - Quảng Nam

 

18

Quốc lộ 15

65 ÷ 80

Bá Thước- Thanh Hóa

 

19

Quốc lộ 32

353 ÷ 363

Than Uyên - Lai Châu

 

20

Quốc lộ 54

130 ÷ 150

Trà Cú - Trà Vinh

 

21

Đường Hồ Chí Minh

630 ÷ 640

Yên Trung - Nghệ An

 

22

H Chí Minh Đông

990 ÷ 1000

Quảng Ninh - Quảng Bình