Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2009 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 1882/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lê Thanh Xuân |
Ngày ban hành: | 17/08/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1882/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 17 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg , ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC , ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quỹ quốc gia về việc làm;
Xét Tờ trình số 264/TTr-SLĐTBXH, ngày 21/4/2009 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1882/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ
Điều 1. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt.
- Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Bổ sung từ quỹ dự phòng rủi ro (trích lập từ lãi cho vay của quỹ giải quyết việc làm tỉnh) sau khi đã chi xoá nợ dự án rủi ro, còn lại.
- Các nguồn hỗ trợ khác.
Chương II
QUẢN LÝ QUỸ
Điều 2. Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập:
- Hiện tại được tiếp chuyển từ quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Long thành lập theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND, ngày 10/10/2006 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Giao Giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
- Quỹ giải quyết việc làm được uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và cho vay theo quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg , ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của quỹ quốc gia về việc làm (đã được sửa đổi bổ sung) và các văn bản hướng dẫn của liên Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
Chương III
CHO VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 3. Đối tượng được vay vốn:
1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục lao động - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
2. Hộ gia đình: Gồm có hộ gia đình riêng lẻ và nhóm hộ gia đình.
Điều 4. Điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, mức vốn, thời hạn, xây dựng dự án và quy trình thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ quá hạn áp dụng theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 5. Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định hiện hành về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Riêng đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác (theo Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg , ngày 24/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật).
Điều 6. Về xử lý rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg , ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC , ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg , ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro của địa phương.
Điều 7. Uỷ thác cho vay:
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long sử dụng làm nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
Định kỳ hàng quý, năm, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long báo cáo kết quả cho vay, thu nợ quỹ giải quyết việc làm cho chủ tài khoản (Giám đốc Sở Tài chính) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thu lãi cho vay về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở phân phối theo Quy chế này.
Chương IV
PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TIỀN LÃI
Điều 8. Phân phối tiền lãi thu được từ cho vay quỹ giải quyết việc làm theo qui định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC , ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Trích 50% để chi trả phí uỷ thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay.
b) Trích 30% lập quỹ dự phòng rủi ro tại địa phương.
c) Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện, cấp tỉnh. Tỷ lệ phân phối cụ thể tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 9. Phân phối tiền lãi cho cơ quan lao động - thương binh và xã hội huyện và tỉnh.
Phần lãi 20% lãi dành cho cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện, cấp tỉnh (ở điểm c, Điều 8 nêu trên) được phân phối như sau:
a) Trích 80% phân phối cho phòng lao động - thương binh và xã hội các huyện, thành phố để chi cho công tác quản lý dự án; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay.
b) Trích 20% để chi cho công tác quản lý dự án, kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Vĩnh Long.
Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội và kết quả thu lãi hàng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân phối cho các đơn vị thụ hưởng.
Điều 10. Sử dụng tiền lãi cho vay:
a) Phí uỷ thác cho vay cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được sử dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
b) Quỹ dự phòng rủi ro của quỹ giải quyết việc làm tỉnh dùng để bù đắp các khoản vốn vay từ quỹ việc làm địa phương bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xoá nợ và để bổ sung nguồn vốn cho quỹ việc làm địa phương theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
Định kỳ hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện quyết toán quỹ dự phòng rủi ro, báo cáo chủ tài khoản (Sở Tài chính) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tiền lãi cho vay đã phân phối cho các cơ quan lao động địa phương được chi cho công tác quản lý dự án, kiểm tra, giám sát thực hiện dự án,... Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục II Thông tư số 73/2008/TT-BTC , ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho quỹ việc làm tỉnh; quản lý nguồn ngân sách bổ sung hàng năm cho quỹ giải quyết việc làm tỉnh, nguồn vốn đã tập trung tại Ngân hàng Chính sách xã hội và tiền lãi thu được từ việc cho vay của quỹ.
Thực hiện quản lý nhà nước về quỹ giải quyết việc làm tỉnh, bao gồm công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác cho vay từ quỹ giải quyết việc làm của tỉnh.
Điều 12. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho quỹ việc làm tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 13. Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ nguồn vốn được uỷ thác (Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giao kế hoạch cụ thể cho các ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện hàng năm), có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức cho vay đảm bảo đúng đối tượng, mục đích cho vay và bảo toàn vốn.
Căn cứ kết quả cho vay, thu nợ từ nguồn vốn cho vay của quỹ giải quyết việc làm tỉnh, hàng quý, năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thu lãi cho vay về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở phân phối theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Các quy định tại Quy chế này được áp dụng cho các dự án đã được triển khai từ 01/01/2009. Riêng quy định về phân phối lãi vay (tại Điều 9 Quy chế này) được áp dụng cho số tiền lãi do Ngân hàng Chính sách xã hội đã thu được từ quý IV/2008.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định 71/2005/QĐ-TTg , ngày 05/4/2005 của Thủ tướng chính phủ (đã sửa đổi bổ sung) về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư 73/2008/TT-BTC , ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản khác liên quan./.
Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 21/08/2008
Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 07/08/2008
Quyết định 51/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động tàn tật Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Thông tư 65/2005/TT-BTC hướng dẫn Qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 69/2005/QĐ-TTg Ban hành: 16/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm Ban hành: 05/04/2005 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 69/2005/QĐ-TTg về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 04/04/2005 | Cập nhật: 31/07/2010