Quyết định 1836/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế làm việc của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 1836/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Đồng Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 28/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1836/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG TỈNH HẬU GIANG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang;
Căn cứ Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giám đốc: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thành viên Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG |
UBND TỈNH HẬU GIANG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-HĐTTLĐ ngày tháng năm 2015 của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức hoạt động, chế độ làm việc, phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch, từng thành viên và Tổ giúp việc của Hội đồng.
Quy chế này được áp dụng đối với thành viên của Hội đồng theo Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang.
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.
7. Quyết định giải quyết của Hội đồng được thảo luận và biểu quyết theo nguyên tắc đa số bằng cách bỏ phiếu kín. Nếu có trên 50% số phiếu của thành viên Hội đồng trọng tài lao động có mặt tán thành phương án giải quyết thì Quyết định đó có hiệu lực.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh là hòa giải các tranh chấp lao động tập thể sau đây:
a) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
b) Tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại các đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
2. Quyền hạn của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
a) Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các bên tranh chấp, những người có liên quan, những người làm chứng.
b) Thu nhập tài liệu chứng cứ, yêu cầu các bên tranh chấp và những người có liên quan cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp.
c) Trưng cầu giám định các nội dung liên quan đến vụ tranh chấp.
d) Yêu cầu các bên tranh chấp tới phiên họp hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp do Hội đồng trọng tài lao động triệu tập.
đ) Đưa ra phương án hòa giải để hai bên tranh chấp cùng xem xét, thương lượng.
e) Lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.
g) Ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp tại các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng trọng tài lao động.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Hội đồng.
3. Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng.
4. Mời cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động tham dự các phiên hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
5. Ký biên bản, Quyết định giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Lập kế hoạch công tác năm trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
2. Thực hiện các công việc hành chính của Hội đồng.
3. Tiến hành các thủ tục tổ chức phiên họp hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động và lập biên bản tại phiên hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng.
4. Phân loại, lưu trữ hồ sơ hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
5. Lập báo cáo công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động tập thể theo quy chế làm việc của Hội đồng.
2. Tìm hiểu, nghiên cứu các vụ tranh chấp lao động tập thể để góp ý, đề xuất phương án hòa giải, giải quyết của Hội đồng.
3. Dự các phiên hòa giải, giải quyết của Hội đồng.
4. Thực hiện các công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giúp việc Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Tìm hiểu, nghiên cứu hồ sơ vụ việc, tham mưu, đề xuất phương án hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Thực hiện các công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Thời gian làm việc của Hội đồng:
1. Nhiệm kỳ của Hội đồng là ba (03) năm (tính từ ngày Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang có hiệu lực thi hành).
2. Thời gian làm việc của Hội đồng: Ngoài thời gian tham dự các cuộc họp hòa giải, giải quyết các vụ tranh chấp lao động theo thẩm quyền, Hội đồng trọng tài lao động có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, họp thường kỳ 6 tháng một lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm để đáng giá kết quả hoạt động của Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
1. Thư ký Hội đồng hàng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tương đương với phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng thuộc sở. (Được hưởng phụ cấp trách nhiệm kể từ ngày Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang có hiệu lực thi hành).
2. Các thành viên Hội đồng trọng tài lao động và Tổ giúp việc trong những ngày thực hiện công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động, kể cả những ngày nghiên cứu hồ sơ, gặp gỡ hai bên tranh chấp lao động để thu thập tài liệu, chứng cứ được hưởng chế độ bồi dưỡng tương đương với chế độ bồi dưỡng phiên tòa áp dụng đối với Hội thẩm nhân dân theo Quyết định số 41/2012/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự.
Điều 12. Các mối quan hệ công tác của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Trong quá trình hòa giải, giải quyết các vụ tranh chấp lao động theo thẩm quyền, ngoài thành viên Hội đồng, trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương tham gia.
2. Thư ký Hội đồng giữ mối quan hệ chặt chẽ với các thành viên Hội đồng, trao đổi, xin ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với những vụ việc khó khăn, vướng mắc.
3. Quan hệ với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình giải quyết các vụ việc liên quan đến doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của các Ban Quản lý các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH VÀ NGUỒN LỰC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Thủ tục hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động:
1. Thời hạn hòa giải của Hội đồng: Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết.
2. Nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động:
Thư ký của Hội đồng khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động phải ghi vào sổ, ghi rõ ngày tháng nhận đơn và nghiên cứu, thu thập chứng cứ, tài liệu có liên quan. Cùng với Tổ giúp việc nghiên cứu, trao đổi, đề xuất phương án hòa giải, giải quyết với Hội đồng, Thư ký Hội đồng phải gửi đến các thành viên của Hội đồng:
a) Giấy triệu tập Hội đồng trọng tài lao động;
b) Đơn yêu cầu giải quyết;
c) Các chứng cứ tài liệu có liên quan;
d) Danh sách thành viên Hội đồng trọng tài lao động tham gia hòa giải, giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Trường hợp một hoặc cả hai bên tranh chấp có yêu cầu thay đổi thành viên của Hội đồng vì cho rằng thành viên đó không đảm bảo tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp (người thân thích hoặc người có lợi ích cá nhân liên quan trực tiếp hay gián tiếp với một bên tranh chấp) thì phải có đơn gửi Hội đồng trọng tài lao động ít nhất ba (03) ngày trước khi tiến hành phiên họp. Việc thay thế thành viên trong từng phiên họp hòa giải và giải quyết tranh chấp lao động tập thể do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể của Hội đồng trọng tài lao động đối với doanh nghiệp được đình công:
a) Tại phiên họp Hội đồng trọng tài lao động, Thư ký Hội đồng kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp lao động, đại diện có thẩm quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp các bên tranh chấp lao động không có mặt mà ủy quyền cho người khác làm đại diện thì phải kiểm tra giấy ủy quyền. Nếu một trong hai bên tranh chấp vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động hoãn phiên họp. Trường hợp đã triệu tập đến lần thứ hai, sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động quyết định hoãn phiên họp lần thứ nhất mà một trong hai bên tranh chấp vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động vẫn họp và lập biên bản hòa giải không thành có chữ ký của bên tranh chấp có mặt, của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
b) Khi hai bên tranh chấp lao động có mặt đầy đủ tại phiên họp thì Hội đồng trọng tài lao động tiến hành theo trình tự sau:
- Tuyên bố lý do của phiên họp;
- Giới thiệu các thành phần tham gia phiên họp;
- Bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động trình bày;
- Bên được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động trình bày;
- Thư ký Hội đồng trọng tài lao động trình bày các chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và đưa ra phương án hòa giải để các thành viên hội đồng tham gia ý kiến và thống nhất theo nguyên tắc đa số, bằng cách bỏ phiếu kín;
- Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án hòa giải.
c) Trong trường hợp bên tranh chấp lao động tự hòa giải được hoặc nhất trí phương án hòa giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra thì Hội đồng lập biên bản hòa giải thành (có chữ ký của hai bên tranh chấp, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động) đồng thời, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản và ký quyết định công nhận. Hai bên tranh chấp có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận ghi trong biên bản hòa giải thành và quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
d) Trong trường hợp hai bên tranh chấp lao động không thỏa thuận được hoặc không chấp nhận phương án hòa giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra hoặc đã triệu tập đến lần thứ hai mà một trong hai bên vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng lập biên bản hòa giải không thành, trong đó ghi rõ ý kiến của các bên; biên bản phải có chữ ký các bên tranh chấp có mặt, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Biên bản phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công.
Tối đa là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Hội đồng phải tổ chức phiên họp để giải quyết.
a) Hội đồng trọng tài lao động tiến hành thủ tục theo Khoản 2 và các Điểm a, b; Khoản 3 Điều 13 của quy chế này.
b) Trong trường hợp hai bên tự hòa giải được hoặc nhất trí phương án hòa giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra thì Hội đồng lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động theo phương án hòa giải thành.
c) Trong trường hợp hòa giải không thành thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp lao động.
Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động về giải quyết tranh chấp lao động được sao gửi cho hai bên tranh chấp lao động trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại Hội đồng trọng tài lao động là tiếng Việt. Trong trường hợp một hoặc hai bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí phiên dịch đáp ứng được yêu cầu để phục vụ quá trình hòa giải và giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 15. Kinh phí, nguồn lực hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh sử dụng từ nguồn kinh phí được giao đầu năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng.
Điều 16. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Tất cả thành viên và Tổ giúp việc của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, Quy chế có thể được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy định của pháp luật và sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định./.
Thông tư 29/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Bộ Luật lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 16/01/2015
Quyết định 41/2012/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 10/10/2012