Quyết định 182/1998/QĐ-CT về quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 182/1998/QĐ-CT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Phan Hồng Đoàn
Ngày ban hành: 12/12/1998 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 182/1998/QĐ-CT

Bình Dương, ngày 12 tháng 12 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ngày 15/02/1993.

- Căn cứ Nghị định 92/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch Thực vật.

- Theo đề nghị của Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tờ trình số 304/TT.NN-PTNT ngày 18/6/1998) và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với nội dung Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ Thực vật, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Hồng Đoàn

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 182/1998/QĐ-CT ngày 12/12/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh).

I/ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN.

Điều 1. Chi cục Bảo vệ Thực vật (say đây gọi tắt là Chi cục) là đơn vị sự nghiệp chuyên ngành bảo vệ thực vật, trực thuộc và chịu sự quản lý về mọi mặt của Sở Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Bảo vệ Thực vật.

Điều 2. Chi cục có chức năng:

- Giúp UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về công tác bảo vệ thực vật (BVTV) và kiểm dịch thực vật (KDTV).

- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên lĩnh vực bảo vệ thực vật đến người nông dân.

- Quản lý và lưu chuyển vật tư kỹ thuật, thuốc bảo vệ thực vật dự trữ để chống dịch.

Điều 3. Nhiệm vụ của Chi cục:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về công tác BVTV. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh ban hành các văn bản về những vấn đề có liên quan đến công tác BVTV và KDTV. Chỉ đạo thực hiện các quyết định, chỉ thị của nhà nước và của tỉnh về công tác BVTV và KDTV trên địa bàn tỉnh.

2. Nắm vững kịp thời diễn biến dịch hại trên các loại cây trồng, dự tính dự báo những dịch hại về thời gian, số lượng, mật độ và phạm vi gây hại trên địa bàn tỉnh. Triển khai tổ chức công tác quản lý dịch hại mang lại lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao. Tổng kết quy luật phát sinh dịch hại hàng vụ, hàng năm.

3. Thực hiện các thí nghiệm, khảo sát những đề tài khoa học của địa phương và Trung ương về công tác BVTV và KDTV.

4. Thực hiện công tác BVTV và KDTV ở địa phương, khử trùng kho chứa nông sản thực phẩm, ngăn chặn sự lây lan những dịch hại nguy hiểm trên địa bàn tỉnh.

5. Tổ chức quản lý, lưu chuyển nguồn vật tư kỹ thuật BVTV, thuốc BVTV. Tổ chức dịch vụ kỹ thuật BVTV, KDTV theo quy định.

6. Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới BVTV ở cơ sở, đưa tiến bộ kỹ thuật trên lĩnh vực bảo vệ cây trồng đến người sản xuất.

7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực BVTV và KDTV.

Điều 4. Chi cục có quyền hạn:

1. Chi cục Bảo vệ Thực vật là cơ quan giúp UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác BVTV và KDTV. Căn cứ vào nhu cầu của địa phương, hàng năm Chi cục phải thống nhất với UBND các huyện, thị về tổ chức cán bộ, kinh phí hoạt động, kinh phí dự phòng, kinh phí chống dịch, vốn đầu tư xây dựng cơ bản… thuộc lĩnh vực BVTV và KDTV, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch.

2. Chi cục BVTV được ra các văn bản quản lý chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho toàn bộ hệ thống BVTV, đồng thời làm tham mưu cho UBND tỉnh ra các văn bản về quản lý nhà nước đối với công tác BVTV và KDTV để các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện.

3. Chi cục được thanh tra, kiểm tra mọi tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động về BVTV và KDTV (chế độ, chính sách, quy định, quy phạm, pháp chế…). Tùy theo mức độ vi phạm, Chi cục có quyền kiến nghị với các cấp chính quyền và cơ quan chức năng xử lý theo luật định.

4. Chi cục được quyền sử dụng, cử đi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức của ngành theo đúng chế độ chính sách của nhà nước; được điều động bố trí công tác, giải quyết chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc ngành BVTV theo sự phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của UBND tỉnh.

II/ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Tổ chức bộ máy:

1. Bộ máy của Chi cục gồm có:

a. Lãnh đạo: Gồm 01 Chi cục Trưởng, 1 - 2 Phó Chi cục trưởng.

Chức danh Chi cục Trưởng và Phó Chi cục Trưởng do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b. Các phòng ban:

- Phòng nghiệp vụ, bao gồm: Tổ chức cán bộ, hành chính, tài vụ kế toán, kế hoạch tổng hợp và quản lý thuốc dự trữ chống dịch.

- Phòng kỹ thuật.

- Thanh tra Chi cục.

Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng. Thanh tra Chi cục có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra chuyên ngành BVTV do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trưởng phòng và Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm. Phó Trưởng phòng do Chi cục trưởng bổ nhiệm.

c. Các Trạm BVTV huyện:

- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Thuận An.

- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Bến Cát.

- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Tân Uyên.

Trạm có 1 Trưởng trạm, 1 Phó Trưởng trạm. Trưởng trạm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng sau khi đã bàn bạc thỏa thuận với Chủ tịch UBND huyện. Phó Trưởng trạm do Chi cục Trưởng bổ nhiệm.

Điều 6. Chế độ làm việc:

1. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng, Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, Cục Bảo vệ Thực vật về các mặt công tác thuộc lĩnh vực BVTV và KDTV, chủ động điều hành quản lý thống nhất mọi hoạt động (chuyên môn nghiệp vụ, kinh tế, kỹ thuật…) của ngành trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Phó Chi cục trưởng giúp việc cho Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về phần việc được phân công, đồng thời cùng Chi cục trưởng chịu trách nhiệm liên đới trước cấp trên về các hoạt động của đơn vị.

3. Phòng nghiệp vụ giúp Chi cục trưởng quản lý về các mặt:

- Tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, tài vụ kế toán và các mặt hoạt động khác có tính chất tổng hợp.

- Quản lý và lưu chuyển thuốc dự trữ chống dịch.

4. Phòng kỹ thuật giúp Chi cục trưởng thực hiện các điểm 1, 2, 3, 4, 6 tại điều 3 của Quy chế này. Ngoài ra, Phòng kỹ thuật giúp Chi cục trưởng quản lý chuyên môn kỹ thuật đối với các Trạm Bảo vệ Thực vật huyện, ra thông báo tình hình dịch hại.

5. Thanh tra Chi cục có nhiệm vụ giúp Chi cục Trưởng Thanh tra chuyên ngành theo Điều lệ thanh tra chuyên ngành BVTV ban hành kèm theo Nghị định 92/CP ngày 27/11/1993 và Nghị định 78/CP ngày 29/11/1996 của Chính phủ.

6. Các trạm Bảo vệ Thực vật huyện:

Trạm Bảo vệ Thực vật huyện là đơn vị trực thuộc Chi cục đặt trên địa bàn huyện, chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Chi cục, đồng thời chịu sự quản lý về hành chính nhà nước của UBND huyện.

Trạm được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện.

Trạm Bảo vệ Thực vật huyện có nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác BVTV, KDTV, công tác sự nghiệp khoa học kỹ thuật, dịch vụ kỹ thuận trên địa bàn trạm phụ trách gồm:

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động và kinh phí hàng quý, hàng năm của trạm thông qua ý kiến của Chi cục, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trình UBND huyện xét duyệt và giao chỉ tiêu ngân sách của Trạm trong quý, năm.

+ Xây dựng phương án, quy trình kỹ thuật BVTV phù hợp với điều kiện và yêu cầu sản xuất của huyện.

+ Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, quy chế, quy trình kỹ thuật về BVTV của Trung ương và tỉnh.

+ Dự đoán, dự báo tình hình dịch hại tại địa bàn mà trạm phụ trách, đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương biết.

+ Tổ chức thực hiện công KDTV theo chức năng và quyền hạn mà Chi cục phân cấp.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra về công tác BVTV.

+ Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị tổ chức và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới BVTV cơ sở, bồi dưỡng, tập huấn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên lĩnh vực bảo vệ cây trồng đến người nông dân trên địa bàn mà trạm phụ trách.

7. Quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV:

Chi cục BVTV có trách nhiệm giúp UBND quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV. Chi cục BVTV có trách nhiệm phối hợp với các ngành Thuế, Quản lý Thị trường, Công an, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát định kỳ đột xuất tình hình kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp xử lý đều phải báo cáo kết quả cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.

III/ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC:

Điều 8. Với Cục Bảo vệ Thực vật:

Là quan hệ theo chuyên ngành về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật. Chi cục có trách nhiệm thực hiện các chủ trương biện pháp về BVTV của Cục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, thực hiện chế độ báo cáo, thông báo tình hình dịch hại và hoạt động của Chi cục theo quy định của ngành.

Điều 9. Với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh:

UBND tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành chức năng của tỉnh để giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm cho Chi cục kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, xử lý các vấn đề phát sinh về tổ chức, chế độ chính sách, tài chính, kế hoạch, kỹ thuật… trong hoạt động của Chi cục.

Điều 10. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chi cục chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của Chi cục theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cho Chi cục Quản lý, quyết định và giải quyết một số công việc theo quy định của sở.

Điều 11. Với UBND huyện, thị:

Quan hệ Chi cục với UBND huyện, thị là mối quan hệ giữa ngành và cấp: Chi cục thông qua Trạm BVTV huyện, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và nhiệm vụ sự nghiệp về công tác BVTV trên địa bàn huyện, thị.

UBND huyện có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của Chi cục trên địa bàn huyện. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất trong huyện thực hiện kế hoạch và biện pháp BVTV, thực hiện chính sách quy chế về BVTV đã ban hành, tổ chức chỉ đạo công tác quản lý dịch hại, bảo vệ sản xuất thường xuyên cũng như các đợt trừ diệt dịch hại tập trung trên quy mô rộng, kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV và xử lý các trường hợp vi phạm luật pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc BVTV.

IV/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Điều 12. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh cùng thống nhất đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.