Quyết định 1803/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 1803/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Thị Thanh Hà
Ngày ban hành: 08/08/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1803/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 08 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY VÀ XE ÔTÔ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số: 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số: 77/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 7 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí giữ xe đạp, xe máy và xe ôtô.

Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan tài chính (Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch); Thủ trưởng cơ quan thuế (Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế); Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ THU PHÍ GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY VÀ XE ÔTÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số1803/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về mức thu phí, nộp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí dịch vụ giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Đối tượng nộp phí

Chủ phương tiện có nhu cầu gửi xe đạp, xe máy, xe ô tô tại các điểm đỗ, bãi giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí giữ xe đạp, xe máy và xe ô tô được thu bằng tiền đồng Việt Nam cụ thể như sau:

1. Mức thu phí lượt ban ngày:

a) Đối với xe đạp: không quá 500 đồng (năm trăm)/lượt;

b) Đối với xe máy: không quá 1.000 đồng (một ngàn)/lượt;

c) Đối với xe ôtô: thì tùy theo số ghế ngồi hoặc trọng tải của xe nhưng không quá 10.000 đồng (mười ngàn)/lượt.

2. Mức thu phí giữ xe ban đêm: có thể cao hơn mức thu phí ban ngày nhưng tối đa không quá 2 lần mức thu ban ngày. Trường hợp giữ xe cả ngày và đêm thì mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm (ban đêm từ 19 giờ đến 5 giờ sáng).

3. Mức thu phí tháng: tối đa không quá 50 lần mức thu phí ban ngày.

Đối với bệnh viện, trường học: Nếu có tổ chức thu phí giữ xe ban đêm thì mức thu giữ xe ban đêm tối đa không quá 1,5 lần mức thu ban ngày và mức thu tháng tối đa không quá 40 lần mức thu ban ngày.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có tổ chức thu phí giữ xe, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ khung mức nêu trên và tình hình thực tế nhu cầu giữ xe, khả năng về thu nhập của dân cư mà quy định cụ thể mức thu phí giữ xe cho từng loại xe, từng phương thức giữ xe nhưng mức tối đa không được vượt mức quy định nêu trên.

Mức phí giữ xe phải được thông báo rộng rãi và được niêm yết công khai tại điểm giữ xe để mọi đối tượng được biết.

Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền thu phí

1. Đối với các bãi giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.

a) Toàn bộ số thu phí giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô nộp 100% vào ngân sách xã để cân đối chi thường xuyên cho ngân sách cấp xã.

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tự tổ chức thu: Sau khi trừ chi phí tổ chức thu, phần còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách xã.

c) Trường hợp đấu thầu hoặc khoán cho tổ chức, cá nhân thu theo mức quy định, thì tổng mức trúng thầu sẽ đăng nộp vào ngân sách xã (theo hợp đồng).

2. Đối với các bãi giữ xe do cơ quan, đơn vị quản lý.

Đây là khoản thu để lại 100% cho cơ quan, đơn vị tổ chức thu phí. Đối với các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (Quyết định số: 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/02/2001; nay là Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ), các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính (Nghị định số: 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002; nay là Nghị định số: 43/2005/NĐ-CP của Chính phủ) phần phí giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) hoặc số phí giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô thu được do đấu thầu hoặc khoán cho tổ chức cá nhân thu và sau khi trừ các khoản chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thu phí giữ xe, được sử dụng cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho người lao động, khen thưởng, phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động đơn vị).

3. Đối với các điểm giữ xe không thường xuyên, phát sinh do yêu cầu tổ chức lễ, hội, do đơn vị tổ chức lễ, hội tổ chức thu (tổ chức thu trực tiếp hoặc khoán cho tổ chức, cá nhân thu) thì toàn bộ số thu được giảm chi cho chí phí tổ chức lễ, hội.

4. Đối với các tổ chức cá nhân thực hiện thu phí giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả thu phí, thì số thu phí được xác định là doanh thu của các tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật.

5- Tất cả mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thu phí đều phải quy định mức thu phí giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô cụ thể cho từng loại và không được vượt quá mức thu quy định theo khung mức đã được quy định nêu trên. Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cấp có thẩm quyền quy định mức thu phí cụ thể này.

Điều 5. Lập kế hoạch sử dụng và quyết toán

Đối với các cơ quan, đơn vị thu phí hàng năm phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thuế). Khi kết thúc năm phải quyết toán thu, chi theo thực tế, sau khi quyết toán theo đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Điều 6. Chứng từ thu phí

 Khi thu phí đơn vị phải cấp vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí. Vé thu phí đơn vị nhận tại cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở chính (nếu sử dụng vé tự in thì phải được sự thống nhất của cơ quan thuế). Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ vé thu phí và hướng dẫn việc sử dụng, quyết toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

Điều 7. Thủ trưởng các cơ quan: Tài chính (Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Phòng Tài chính-Kế hoạch); cơ quan thuế (Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế); Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt Quy định này và định kỳ sơ, tổng kết báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này khi cần thiết.

Quy định này có hiệu lực thi hành trùng với thời điểm có hiệu lực thi hành của Quyết định ban hành./.





Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012