Quyết định 180/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện xã hội Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 -2030
Số hiệu: | 180/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 07/02/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 180/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 02 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TƯ VẤN, PHẢN BIỆN XÃ HỘI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục chương trình, quy hoạch, đề án, dự án, cơ chế chính sách quan trọng đầu tư phát triển hằng năm của tỉnh giai đoạn 2017- 2020 cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 642/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 67/TTr-SKHCN ngày 22/01/2020 về việc phê duyệt thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện xã hội Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 10/SKHĐT-TH ngày 03/01/2020, Sở Tài chính tại Công văn số 157/STC-HCSN ngày 20/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện xã hội Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Hình thức tư vấn, phản biện xã hội Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030: Tọa đàm và hội thảo tư vấn, phản biện.
2. Mục tiêu tư vấn, phản biện xã hội Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030:
a) Giúp cho cơ quan chủ trì và đơn vị tư vấn xây dựng Kế hoạch có đủ thông tin tư vấn, phản biện của lực lượng chuyên gia khoa học đa lĩnh vực trong và ngoài tỉnh để tham khảo, sử dụng hoàn thiện Kế hoạch đảm bảo tính pháp lý, tính thực tiễn, tính khoa học, tính khả thi và hiệu quả sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho cơ quan dự thảo xây dựng báo cáo chính trị chuẩn bị cho Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025 nghiên cứu, vận dụng.
3. Nội dung thực hiện tư vấn, phản biện:
a) Tọa đàm tư vấn, phản biện dự thảo Đề cương chi tiết Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Tọa đàm tư vấn, phản biện phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài và nguồn lực phát triển.
c) Hội thảo tư vấn, phản biện “Thực trạng kinh tế, tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu ngành và các vấn đề xã hội”.
d) Tọa đàm tư vấn, phản biện “Quan điểm phát triển, định hướng ưu tiên và các mục tiêu chính giai đoạn 2021-2030”.
đ) Hội thảo tư vấn, phản biện “Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội giai đoạn 2021-2026”.
e) Hội thảo tư vấn, phản biện “Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội giai đoạn 2026-2030”.
g) Tọa đàm tư vấn, phản biện “Các giải pháp định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2026 - 2030, Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu 2021 - 2030 và khả năng thực hiện của Kế hoạch”.
4. Thời gian thực hiện phản biện: Năm 2020.
5. Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện:
- Dự kiến tổng kinh phí: 330,9 triệu đồng (Ba trăm ba mươi triệu chín trăm nghìn đồng) và sẽ được chuẩn xác trong quá trình thực hiện.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn chi sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh năm 2020 (theo quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với các Viện nghiên cứu chuyên ngành, Trường đại học chuyên ngành, các chuyên gia khoa học và các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện xã hội Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Đối với các nội dung thuộc Đề cương Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030 do cơ quan chủ trì xây dựng đã hoàn thiện thì không thực hiện tư vấn, phản biện lại.
c) Lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm tra làm cơ sở thực hiện và thanh, quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin theo đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014