Quyết định 18/2001/QĐ-UB ban hành chương trình phát triển xuất khẩu Quảng Bình giai đoạn 2001-2005
Số hiệu: | 18/2001/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Phan Lâm Phương |
Ngày ban hành: | 31/05/2001 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2001/QĐ-UB |
Đồng Hới, ngày 31 tháng 5 năm 2001 |
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2001-2005
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị HĐND tỉnh khoá 14, kỳ họp thứ 4 về phương hướng nhiệm vụ năm 2001;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại-Du lịch và các ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành chương trình phát triển xuất khẩu Quảng Bình giai đoạn 2001-2005 (có chương trình kèm theo).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2001.
Điều 3: Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các ngành cấp tỉnh, UBND các huyện và thị xã để tổ chức triển khai thực hiện chương trình; Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện đề báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các địa phương, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỜI KỲ 1996-2000
Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 1996-2000 đạt 66 triệu USD, tăng gấp 1,6 lần so với thời kỳ 1991-1995; Năm có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là 15,4 triệu USD (1999).
Về cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Tỉnh đã tập trung phát triển một số cây công nghiệp chủ lực như cao su, thông, lạc và đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh. Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu của địa phương từ 30% năm 1995 lên 70% năm 2000; tạo được mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch cao về thuỷ sản từ 2,5 triệu USD năm 1995 lên 8,1 triệu USD năm 2000, các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu 1 triệu USD trở lên là: mủ cao su, mặt mây; số mặt hàng mới có giá trị xuất khẩu ngày càng tăng như: nhựa thông, phân vi sinh, nhôm thanh định hình v.v...Dịch vụ du lịch phát triển nhanh với tốc đọ tăng trưởng 35%/năm.
Về thị trường: Các doanh nghiệp kinh doanh XNK dần dần tìm cách thoát khỏi phục thuộc vào một vài thị trường mới ở nước ngoài. Năm 2000 có quan hệ xuất khẩu với 5 thị trường, trong đó thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn là Trung Quốc, Nhật Bản; Đồng thời mở rộng thị trường trong nước để uỷ thác xuất khẩu tiêu thụ hàng trong tỉnh sản xuất.
Về cơ chế chính sách xuất khẩu: Ngoài những quy định của TW có nhiều đổi mới, tỉnh đã có những chính sách có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu như các chính sách hỗ trợ trồng cao su, phát triển tàu đánh bắt xa bờ, trợ giá giống lạc có năng suất cao, cho vay hỗ trợ đầu vào sản xuất cây công nghiệp về phân bón, trợ giá thu mua nông sản thời vụ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; các chính sách khuyến nông, khuyến ngư, trợ giá giống lợn và bó có năng suất cao; chính sách đầu tư trở lại vốn lưu động cho doanh nghiệp thực hiện thuế xuất nhập khẩu vượt kế hoạch.
Với những kết quả nêu trên, xuất khẩu trong những năm qua là một trong những nhân tố góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, kinh doanh phát triển theo hướng thị trường.
* Nguyên nhân:
Xuất khẩu đạt được tốc độ tăng trưởng nói trên do nhiều nguyên nhân, trong có những nguyên nhân chủ yếu như:
Sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành đã thúc đẩy sản xuất phát triển, cơ cấu sản xuất chuyển dịch dần hướng về xuất khẩu; Bước đầu đã có những cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và sự nổ lực phấn đấu của nhân dân, của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Xuất khẩu trong những năm qua tuy có có gắng nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng vào phát triển hàng xuất khẩu còn chậm, quy mô xuất khẩu còn quá nhỏ. Năm 2000, kim ngạch XK bình quân đầu người mới chỉ đạt 15 USD (cả nước 175 USD), tốc độ tăng trưởng bình quân 3,1%/năm là chậm (cả nước 21%/năm). Kết quả đạt được chưa vững chắc, kim ngạch tăng, giảm hàng năm thất thường không ổn định (năm 1996,1998, 1999 tăng; năm 1997, 2000 giảm).
Đến nay xuất khẩu chính vẫn là hàng thô và sơ chế, chiếm tỷ trọng 90% (cả nước 50%), mặt hàng xuất khẩu không phát triển, chỉ có hải sản đông, hải sản khô, nhựa cao su, mặt mây là chủ yếu; số lượng và kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng khác đạt được còn nhỏ bé như: lạc, tiêu,v.v...
Đầu tư cho sản xuất chế biến hàng xuất khẩu 5 năm qua chứ được chú trọng nên khả năng cạnh tranh hàng hoá thấp do giá thành cao, chất lượng kém, mẫu mã bao bì chưa phù hợp với nhu cầu thị trường; nguyên liệu xuất khẩu về thuỷ sản, mây, song, gỗ chạy ra ngoại tỉnh còn lớn.
Sự hiểu biết và bám sát thông tin thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp còn hạn chế, không mở ra được thị trường mới, kinh doanh xuất khẩu còn thụ động chờ khách hàng, không bám sản xuất và có chiếm lược làm ăn lâu dài nên hàng xuất khẩu qua trung gian uỷ thác còn chiếm tỷ trọng trên 50%.
* Nguyên nhân chủ yếu của sự tồn tại:
- Trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền từ tỉnh đến huyện, thị xã và các xã, phường chưa có chương trình phát triển hàng xuất khẩu và chương trình xuất khẩu chưa được đặt thành một nhiệm vụ trọng tâm; kế hoạch hàng năm đề ra thiếu bàn bạc kỹ để có các biện pháp tích cực và đồng bộ nên tổ chức thực hiện còn chậm, kém hiệu quả, thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh để hỗ trợ phát triển mặt hàng xuất khẩu và thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu.
- Thiếu nhiều cán bộ quản lý và kinh doanh xuất khẩu có trình độ nên chưa bắt kịp nhu cầu và diễn biến của thị trường, xúc tiến thương mại còn nhiều lúng túng, chưa có doanh nghiệp đủ mạnh để đầu tư vào kinh doanh xuất khẩu.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỜI KỲ 2001-2005
I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐẶT:
* Về thuận lợi:
Trong thời gian tới, tự do hoá thương mại và đầu tư phát triển trên Thế giới và khu vực, sự trao đổi hàng hoá-dịch vụ sẽ tăng nhanh. Đất nước ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, thế và lực đã hơn hẳn 10 năm trước đây. Tỉnh Quảng Bình có nguồn lực đất đai, tài nguyên, lao động còn khá dồi dào, cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu. Hiện nay và trong các năm tới sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu gắn với đầu tư những nhà máy sản xuất và chế biến có công nghệ mới để phát triển kinh tế mở rộng thị trường và tăng cường quan hệ thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu.
* Về khó khăn, thử thách:
Kinh tế thế giới còn ẩn chứa nhiều yếu tố bất ngờ khó dự báo được, nhất là khả năng tiêu thụ và tỷ giá hối đoái. Trong nước hàng nông sản tiêu thụ đang gặp khó khăn, giá cả giảm mạnh. Tỉnh ta vẫn là một tỉnh có nền kinh tế kem phát triển (GDP bình quân đầu người chỉ bằng 50 % so với cả nước), sức cạnh tranh của từng sản phẩm hàng hoá trong từng doanh nghiệp còn rất thấp kém. Tình hình này ảnh hưởng và hạn chế tới quy mô, cơ cấu và hiệu quả xuất khẩu.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU:
1. Phương hướng:
Căn cứ vào định hướng phát triển xuất khẩu của Trung ương và phương hướng phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2005, đặc biệt là công tác xuất khẩu trong giai đoạn này chủ yếu tạo cơ sở tiền đề để phát triển mạnh hơn trong thời kỳ tiếp theo. Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2001-2005 để đề ra phương hướng xuất khẩu là:
“Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu, ổn định và mở rộng thị trường, tăng tỷ trọng xuất khẩu, coi trọng công tác xúc tiến thương mại”.
Để đạt được phương hướng trên, cần nắm vững các tư tưởng chỉ đạo của tỉnh là:
Một là: Huy động mọi nguồn lực nhất là phát huy mọi nội lực, tập trung đầu tư chiều sâu cho phát triến sản xuất hàng xuất khẩu, phát huy lợi thế sử dụng nguyên liệu tại chổ, thu hút nhiều lao động, tạo việc làm thu ngoại tệ.
Hai là: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất khẩu hàng thô và sơ chế; Chú trọng từng mặt hàng có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường. Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của từng sản phẩm hàng hoá của từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế của tỉnh là khâu then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc mở rộng kinh doanh xuất khẩu, hội nhập quốc tế.
Ba là: Thực hiện chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Bốn là: Vừa chú trọng thị trường trong tỉnh, vừa ra sức mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, giảm dần xuất khẩu qua thị trường trung gian.
2- Các mục tiêu cụ thể:
- Về quy mô: Kim ngạch xuất khẩu 5 năm phấn đấu đến năm 2005 đạt từ 28-30 triệu USD, trong đó nhóm hàng thuỷ sản 12,5-13,5 triệu USD, hàng nông sản 8,6-9 triệu USD, hàng công nghiệp 6,5-7 triệu USD, dịch vụ 0,4-0,5 triệu USD.
- Về tốc độ tăng trưởng: Xuất khẩu của tỉnh thời kỳ (2001-2005) có tốc độ tăng trưởng hàng năm 17%-19%; năm 2005 đạt kim ngạch XK tăng gấp 2,2-2,4 lần so với năm 2000.
- Tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến 50-60,7%, xuất khẩu trực tiếp 55-60%.
- Không ngừng nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu và tạo ra sản phẩm xuất khẩu mới.
3. Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu:
Để đạt được định hướng, mục tiêu xuất khẩu nói trên, cơ cấu hàng hó xuất khẩu 5 năm tới như sau:
3.1 Nhóm hàng thuỷ sản xuất khẩu:
Đây là nhóm hàng chủ đạo xuất khẩu của tỉnh, trong 5 năm tới phải chuyển dịch cơ cấu trong mỗi ngành, mỗi địa phương, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng, tăng tính cạnh trạnh của từng sản phẩm hàng hoá.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu xuất khẩu theo hướng chú trọng xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản là khâu đột phá đi lên của tỉnh, bởi tiềm năng đánh bắt và nuôi trông thuỷ sản ở tỉnh ta còn lớn, nhu cầu thế giới về thuỷ sản tăng khá ổn định, xu thế tiêu dùng hàng thuỷ sản ngày càng tăng, thuế suất thấp. Thị trường chính là Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Mỹ, Đài Loan và các nước ASEAN.
Trong 5 năm tới cần chú trọng phát triển đồng bộ cả 3 lĩnh vực: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến; nhằm tăng nhanh sản lượng và tỷ trọng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả của toàn ngành. Phấn đấy thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn, là khâu đột phá tạo ra giá trị xuất khẩu lớn của tỉnh. Sản lượng thuỷ sản năm 2001 là 19.530 tấn, dự kiến đến năm 2005 phấn đấu đạt 25.000 tấn, trong đó nuôi trồng năm 2001 là 2.000 tấn, đến năm 2005 là 4.000 tấn.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản để tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho xuất khẩu. Chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng phát triển mạnh nuôi tôm sú xuất khẩu.Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2001 có 700ha, đến năm 2005 diện tích nuôi trồng 1800 ha, sản lượng nuôi tôm năm 2001 là 270 tấn, phấn đấu đến năm 2005 đạt 1000 tấn. Đi đôi với nuôi tôm sú cần đẩy mạnh nuôi các loại đặc sản xuất khẩu.
Khai thác thuỷ sản biển vẫn là thế mạnh của tỉnh, chuyển dịch đánh bắt theo hướng vươn ra khơi, đánh bắt xa bờ có hiệu quả. Cơ cấu nghề phải tăng nhanh tỷ trọng, đánh bắt hải sản xuất khẩu có giá trị cao như: tôm 500 tấn năm 2000 lên 700 tấn năm 2005, mực 4700 tấn năm 2000 lên 6500 năm 2005 và cá các loại có giá trị xuất khẩu.v.v...
Phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản phải đồng bộ với chế biến thuỷ sản và bảo đảm vệ sinh thực phẩm. Năm 2001, tỉnh đã đầu tư xây dựng mới Xí nghiệp Đông lạnh Sông Gianh, nâng cấp Xí nghiệp Đông lạnh Đồng Hới với năng lực chế biến hàng đông xuất khẩu trên 2000tấn/năm. Các năm tiếp theo cần có kế hoạch tiếp tục đầu tư mới và mở rông các nhà máy chế biến thuỷ sản để đưa thuỷ sản xuất khẩu chế biến đông đạt từ 1.500 đến 2.000 tấn, thuỷ sản khô 900 tấn vào năm 2005. Mặt hàng chủ đạo xuất khẩu là tôm, mực, cá các loại có giá trị xuất khẩu.
Nhóm hàng thuỷ dự kiến đạt kim ngạch xuất khẩu 12,5-13,5 triệu USD.
3.2. Nhóm hàng Nông-Lâm sản:
3.2.1. Mặt hàng cao su:
Căn cứ vào diện tích cao su kinh doanh trong tỉnh và thu mua ngoài tỉnh, dự kiến xuất khẩu mủ khô cao su đến năn 2005 đạt 5.000-6.000 tấn với kim ngạch xuất khẩu 4-4,5 triệu USD. Thị trường xuất khẩu ngoài thị trường xuất khẩu Trung Quốc nay đã mở ra các thị trường khác. Tuy nhiên, nhu càu thế giới về mủ cao su tự nhiên tăng chậm (2%/năm).
3.2.2. Mặt hàng nhựa thông:
Trên cơ sở diện tích cây thông đưa vào khai thác và thu mua nhựa thông từ ngoại tỉnh, tăng sản phẩm chế biến từ nhựa thông ra côlôphan và tinh dầu thông xuất khẩu, tiếp tục liên doanh sản xuất chế biến các sản phẩm sau côlôphan như: keo dán, sơn, vecni, các loại mực in... (20% tiêu thụ nội địa, 80% xuất khẩu vào thị trường Mỹ, các nước Châu Âu, Châu Á).
Ngoài mặt hàng nhựa thông cần nghiên cứu thị trường để phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu như mây, tre, cây gió...
3.2.3. Mặt hàng lạc:
Xuất phát từ quỹ đất có thể trồng lạc được, dự kiến đến năm 2005 trồng 5.500 ha, đạt sản lượng 8.000 tấn/năm. Lạc là cây hàng dễ trồng, hiệu quả cao hơn trồng các loại hoa màu khác, nếu tổ chức chỉ đạo tốt thì sản lượng sẽ cao hơn. Thị trường vừa cho tiêu dùng trong nước, cho sản xuất dầu ăn và xuất khẩu.
Dự kiến đến năm 2005, xuất khẩu 2.000-3.000 tấn lạc nhân với kim ngạch xuất khẩu 1-1,5 triệu USD.
3.2.4. Các mặt hàng nông sản khác:
Ớt, tiêu, cà phê, dứa trong đó cây ớt dễ trồng và thị trường Đài Loan đang có tiêu thụ ớt muối. Tuy nhiên, giá cả của ớt cũng như các hàng nông sản khác thường không ổn định và khó tiêu thụ. Các doanh nghiệp kinh doanh XNK cần tìm cách trở lại thị trường cũ như Nga, các nước Đông Âu. Dự kiến các mặt hàng nông sản này sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu 0,5-0,7 triệu USD vào năm 2005.
3.2.5. Mặt hàng súc sản:
Mục tiêu đến năm 2005 toàn tỉnh có đàn trâu 32.200 con, đàn bò 143.000 con, đàn lợn 300.000 con với sản lượng thịt 23.000 tấn. Để chăn nuôi có bước chuyển biến trong cơ cấu chất lượng cần tăng cường chọn lọc giống. lai tạo đàn bò và đàn nạc theo hướng nạc hoá, khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức, quy mô trung bình và lớn của hộ gia đình, khuyến khích cơ sở sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi. Trên cơ sở đó từng bước hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh xâm nhập vào thị trường Nga, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapo. v.v... Tìm thị trường xuất khẩu Trâu, Bò sống, Lợn sữa qua cửa khẩu Quốc tế ChaLo sang thị trường Lào - Thái Lan. Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến súc sản và thịt hộp. Song nhu cầu của thị trường thế giới có chiều hướng giảm, giá cả thấp, yêu cầu về chất lượng cao, trong khi đó gia súc của ta nuôi theo phương pháp thủ công chất lượng thịt còn thua kém so với thế giới, nên phải đầu tư vào khâu nâng cao chất lượng vật nuôi, nhất là giống, chế biến bảo đảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Dự kiến mặt hàng thịt xuất khẩu đạt 0.8-1 triệu USD vào năm 2005.
3.3. Nhóm hàng công nghiệp:
Đây sẽ là nhóm hàng khai thác thế mạnh tài nguyên, lao động tại chỗ của tỉnh. Hướng đầu tư phát triển mạnh những mặt hàng mới, có hàm lượng công nghệ cao, mà thế giới đang có nhu cầu.
3.3.1. Hàng thủ công mỹ nghệ:
Chủ đạo của nhóm hàng này là mặt hàng đồ gỗ. Nguyên liệu gỗ khai thác từ rừng tự nhiên hàng năm từ 18.000 đến 20.000 m3, sau năm 2005 gồ từ rừng trồng 10.000 m3/năm sẽ thay thế dần cho gỗ rừng tự nhiên và gỗ nhật khẩu từ Lào. Đây là nguồn nguyên liệu có tại chỗ trong tỉnh, hướng chỉ đạo là phát triển mạnh hàng thủ công mỹ nghệ bằng gỗ. Hiện nay nhu cầu hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường thế giới và trong nước đã được cải thiện theo mức sống cảu dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoá.
Đồ mây, tre đan là thế mạnh của tỉnh, nhất là mặt hàng mặt mây có khả năng sản xuất trên 200.000 m2/năm. căn cứ chính sách nghiên cứu thị trường để phát triển mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu hàng mây song.
Cần tổ chức lại sản xuất mặt hàng truyền thống, nhất là đào tạo đội ngũ nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo và độc đáo, có sản phẩm cạnh tranh trên thị trường, sẽ tạo nhiều lao động việc làm và tăng thu nhập, góp phần giải quyết việc làm hiện nay. Thị trường định hướng là EU, Nhật Bản, Mỹ .v.v...và bán hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch trong tỉnh.
Dự kiến hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sẽ đạt kim ngạch 1 triệu USD vào năm 2005.
3.3.2. Hàng vật liệu xây dựng:
Tỉnh ta có nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất hàng vật liệu xây dựng cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Tỉnh ta có nguồn cao lanh với trữ lượng 30.000 triệu tấn và chất lượng tốt. Hiện nay đã có dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài với trên 50% sản phẩm dành cho xuất khẩu. nhà máy chế biến cao lanh sẽ góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Mặt hàng nhôm thanh định hình đang có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường trong nước. Hiện nhà máy đang mở rộng sản xuất để xuất khẩu. Thị trường chính là các nước trong khối ASEAN, Nhật Bản, Đức v..v
- Tỉnh ta đang xây dựng nhà máy xi măng 1,4 triệu tấn/năm và cùng với hai nhà máy hiện có sẽ cho sản lượng trên 2 triệu tấn/năm. Với nguồn nguyên liệu cát, cao lanh dồi dào và có chất lượng tốt cho phép xây dựng nhà máy sản xuất kính. Các mặt hàng này sẽ gắn với thị trường nước ngoài, nhất là chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm sau.
3.3.3 Phụ tùng xe máy:
Dự án liên doanh với nước ngoài sản xuất phụ tùng xe máy đang được triển khai nhằm phục vụ chính sách nội địa hoá lắp ráp xe máy trong nước, bán lẻ để sửa chữa và khoảng 20% sản phẩm phía đối tác nước ngoài có trách nhiệm xuất khẩu.
3.3.4 Trong những năm tới nước ta vẫn có kế hoạch phát triển hai mặt hàng gia công là dệt may và giày dép. Đây là lĩnh vực thu hút nhiều lao động, việc làm.
Do vậy tỉnh có cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp, các thành phần kinh tế hướng mạnh vào công tác tiếp thị, tìm kiếm bạn hàng, chủ động tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết để xây dựng nhà máy may,giày dép. Thị trường xuất khẩu chính là các nước EU, Nhật Bản, trong đó Nhật Bản là thị trường phi quota; thị trường mới và có tiềm năng lớn sẽ là Mỹ. Trước hết, nghiên cứu khảo sát để xây dựng nhà máy với công suất 0,5 đến 0,8 sản phẩm/năm.
3.4 Nhóm hàng dịch vụ xuất khẩu:
Các ngành dịch vụ thu ngoại tệ gồm nhiều lĩnh vực (theo WTO thì có tới 155 loại hình), tỉnh ta trong 5 năm tới tập trung một số dịch vụ sau:
3.4.1 Xuất khẩu lao động:
Dự kiến 5 năm tới mỗi năm xuất khẩu lao động đạt trên dưới 2 ngàn người. Với dự kiến thu nhập mỗi người là 3.000 USD/năm sẽ có nguồn ngoại tệ mỗi năm 6 triệu USD.
3.4.2 Dịch vụ du lịch:
Du lịch là một ngành dịch vụ có ý nghĩa kinh tế-xã hội quan trọng, tiềm năng du lịch tỉnh ta còn lớn, dự kiến đến năm 2005 sẽ đón nữa triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế 20.000 lượt người ở lại Quảng Bình vui chơi, tham quan, giải trí, ăn uống, mua hàng lưu niệm.
3.4.3 Các ngành dịch vụ khác:
Các ngành dịch vụ khác như Ngân hàng, Bưu chính viễn thông, vận tải biển và dịch vụ cảng... cũng góp phần thu ngoại tệ về cho tỉnh.
CÁC BIỆN PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU
Cùng với việc thực hiện các giải pháp và chính sách phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2005, nhất là các giải pháp tạo động lực chuyển đổi cơ cấu và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, trong lĩnh vực xuất khẩu sẽ thực hiện các giải pháp và chính sách chủ yếu sau:
1. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước về khuyến khích xuất khẩu tỉnh sẽ có các giải pháp chính sách cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho mọi thành phần kinh tế phát huy hết khả năng của mình để đầu tư phát triển sản xuất,kinh doanh về xuất khẩu. Trước hết là các chính sách hỗ trợ khuyến khích đối với vùng nguyên liệu cho chế xuất khẩu về nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản; trồng cao su,lạc, tiêu; chế biến hàng thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc và kinh doanh xuất khẩu.
2. Ưu tiên đầu tư chuyển đổi cơ cấu kinh tế hàng hoá xuất khẩu và sản xuất chế biến hàng hoá xuất khẩu;
Mọi hoạt động xuất khẩu đều bắt nguồn từ sản xuất. Vì vậy, trong kế hoạch hàng năm cần ưu tiên đầu tư vốn cho trồng cao su, nuôi trồng thuỷ sản, đầu tư tàu, phương tiện đánh bắt xa bờ, khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng các nhà máy chế biến thuỷ sản, may mặc v.v..Xây dựng hạ tầng cơ sở: Đường, điện, nước, cảng cá, khu công nghiệp và quy hoạch quỹ đất cho cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; nghiên cứu khoa học, phát triển giống mới v.v..
3.Chính sách trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, thuế.
- Thực hiện những chính sách ưu đãi theo luật đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài về hỗ trợ đầu tư vay trung hạn, dài hạn với lãi suất ưu đãi; Giảm hoặc miễn thuế sử dụng đất, thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu v. v...Trên cơ sở đó địa phương vận dụng khung thuế tối thiểu. Hàng năm hỗ trợ, khuyến khích mua hàng nông sản, hải sản dự trữ và chế biến lúc thời vụ để xuất khẩu bằng cách hỗ trợ lãi xuất thương mại với thời hạn dự trữ nhất định. Các ngân hàng thương mại tạo nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vay đáp ứng nhu cầu thu mua hàng xuất khẩu.
- Hàng năm tỉnh có cơ chế hỗ trợ và khen thưởng về xuất khẩu:
+ Thưởng xuất khẩu sản phẩm mới, mở được thị trường mới đối với sản phẩm quản trọng của tỉnh. Năn đầu tiên đạt kim ngạch đạt 1 triệu USD trở lên (hàng thủ công mỹ nghệ đạt 0,2 triệu USD trở lên).
+ Xuất khẩu được nhiều sản phẩm đang gặp khó khăn trong xuất khẩu với kim ngạch 0,5 triệu USD trở lên.
+ Sản phẩm có chất lượng cao nhận được Huy chương ở Hội chợ trong nước.
+ Thưởng cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất chế biến xuất khẩu giải quyết được 300 lao động trở lên (hàng thủ công mỹ nghệ 50 lao động)
+ Hỗ trợ đào tạo nghề, thợ giỏi.
Đối với các “ Quỹ bảo hiểm xuất khẩu”, “Quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu” sẽ được thực hiện khi Trung ương ban hành và nghiên cứu cơ chế của địa phương vận dụng khuyến khích xuất khẩu.
4. Giải pháp về thị trường:
Để chủ động thâm nhập thị trường quốc tế, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, khai thác thêm các thị trường mới, cần đẩy mạnh công tác thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mô, khắc phục đồng thời hai biểu hiện “ỷ lại vào Nhà nước” và “phó mặc cho doanh nghiệp”, cần chú trọng:
* Các cơ quan quản lý Nhà nước ở tỉnh có nhiệm vụ đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu, tăng cường công tác thu thập và phổ biến thông tin thị trường, dự báo thị trường, quy hoạch và định hướng cho sản xuất và xuất khẩu. Tạo các hành lang và môi trường pháp lý, các điều kiện ưu đãi để thu hút đầu tư của các nhà sản xuất cho vùng nguyên liệu vào nhà máy sản xuất, chế biến xuất khẩu. Nghiên cứu, có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ra nước ngoài khảo sát, tìm kiếm thị trường, tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, mở văn phòng đại diện, đầu tư thị trường nước ngoài, gia nhập các hiệp hội xuất khẩu. Chú trọng việc đào tạo cán bộ làm công tác xuất khẩu.
* Các doanh nghiệp dựa vào khung pháp lý và các chính sách khuyến khích của Nhà nước, của UBND tỉnh để tổ chức tiếp cận và khai thác các thông tin, trực tiếp và thương xuyên tiếp xúc với thị trương thế giới; Đẩy mạnh công tác tiếp thị để kịp thời nắm bắt xu thế thị trường, bám sát các thay đổi trong sản xuất và kinh doanh, chủ động lo tìm bạn hàng và thị trường, tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Cần phát huy tính hợp tác của cộng đồng các doanh nghiệp, phối hợp với nhau trong việc tìm kiếm thị trường, quan hệ với bạn hàng.
* Về thị trường: (có phụ lục dự báo thị trường xuất khẩu kèm theo).
5. Giải pháp về tổ chức bộ máy:
Củng cố tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo, bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực để đủ sức đảm nhiệm công tác xuất khẩu, sắp xếp, củng cố các doanh nghiệp chủ lực đủ sức nắm vai trò chủ lực trong xuất khẩu.
Để thực hiện thành công Chương trình xuất khẩu của tỉnh; Các ngành, các huyện, thị xã phải có bước đi, cách làm cụ thể theo chương trình đã được xác định.
- Trên cơ sở Chương trình xuất khẩu của tỉnh, các ngành, các huyện, thị xã xây dựng chương trình xuất khẩu, dự án của mình, xác định mục tiêu, bước đi, giải pháp thực hiện. Tiến hành rà soát quy hoạch, xác định quỹ đất phát triển cây công nghiệp chủ lực dài ngày, ngắn ngày để có chương trình xuất khẩu nông sản, chương trình nuôi trồng thuỷ sản. Khôi phục và phát triển nhành nghề, làng nghề các nghệ nhân, thợ giỏi để phục hưng phát triển thủ công mỹ nghệ sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu và phục vụ khách du lịch mua hàng lưu niệm tại chỗ.
- Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các sở: Kế hoạch - Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Công nghiệp, Cục thuế, Ngân hàng Nhà nước, Phòng Đối ngoại cùng các ngành, các cấp liên quan tiến hành xây dựng trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, tài chính, tín dụng, thuế, thu hút đầu tư nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng năm và ổn định lâu dài.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm có kế hoạch cân đối bảo đảm vốn đầu tư đồng bộ từ khâu quy hoạch đến tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu.
- Sở Thương mại và du lịch phối hợp các ngành xây dựng nội dung xúc tiến thương mại, chủ yếu khuyếch trương xuất khẩu nhằm tăng cường công tác thông tin dự báo và thông tin thị trường để giúp quản lý Nhà nước ở tỉnh chỉ đạo điều hành xuất khẩu đồng bộ, giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu.
- Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp các ngành, các cấp, các doanh nghiệp để có chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân lành nghề phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TỔNG HỢP GẮN VỚI XUẤT KHẨU
Diển giải |
Đơn vị tính |
Ước T.H năm 2000 |
Định hướng KH năm 2000 |
Ghi chú |
I. TỔNG GDP ( theo giá hiện hành |
Tỷ đồng |
2.170 |
4.130 |
|
Nhịp độ tăng |
% |
7,29 |
7,62 |
|
Cơ cấu - Nông, lâm, thuỷ sản |
% |
38,8 |
30,0 |
|
- Công nghiệp, XDCB |
% |
24,3 |
32,0 |
|
- Dịch vụ |
% |
36,9 |
38,0 |
|
II. NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN |
Tỷ đồng |
867 |
1.088 |
|
1. Nông nghiệp |
Tỷ đồng |
630 |
762 |
|
a. Cây công nghiệp: |
|
|
|
|
Lạc - Diện tích |
Ha |
4.200 |
5.500 |
|
- Sản lượng |
Tấn |
4.746 |
8.500 |
|
Tiêu - Diện tích |
Ha |
230 |
750 |
|
- Sản lượng |
Tấn |
95 |
280 |
|
Ớt - Diện tích |
Ha |
418 |
500 |
|
- Sản lượng |
Tấn |
338 |
425 |
|
Cao su - Diện tích |
Ha |
6.954 |
8.004 |
|
- Sản lượng |
Tấn |
1.900 |
3.600 |
|
b. Chăn nuôi |
|
|
|
|
Tổng đàn trâu |
1.000 con |
30,1 |
32,1 |
|
Tổng đàn bò |
1.000 con |
132,9 |
143,0 |
|
Tổng đàn lợn |
1.000 con |
278,5 |
307,0 |
|
2. Lâm nghiệp: |
|
|
|
|
Gỗ khai thác |
Tấn |
18.600 |
16.000 |
|
Mây song |
Tấn |
2.000 |
2.000 |
|
Nhựa thông |
Tấn |
1.500 |
4.000 |
|
3. Thuỷ sản |
Tỷ đồng |
140 |
225 |
|
+ Diện tích nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ |
Ha |
740 |
1.350 |
|
Trong đó diện tích nuôi tôm |
Tấn |
700 |
1.200 |
|
+ Sản lượng thuỷ sản |
Tấn |
19.100 |
25.000 |
|
- Đánh bắt |
Tấn |
17.500 |
21.000 |
|
- Nuôi trồng |
Tấn |
1.600 |
4.000 |
|
Trong đó tôm sú |
Tấn |
180 |
1.150 |
|
III. CÔNG NGHIỆP |
Tỷ đồng |
650 |
1.460 |
|
Cao lanh tinh |
Tấn |
11.500 |
80.000 |
|
Thuỷ sản đông |
Tấn |
200 |
1.400 |
|
Mặt mây |
Tấn |
100 |
150 |
|
Phân vi sinh |
Tấn |
56.000 |
75.000 |
|
Nhôm thanh định hình |
Tấn |
2.000 |
2.500 |
|
Cô Lophan |
Tấn |
840 |
4.000 |
|
May xuất khẩu |
1.000 SP |
500 |
800 |
|
DỰ KIẾN MỘT SỐ DỰ ÁN VỀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU THỜI KỲ 2001-2005
Tên dự án |
Công suất |
Vốn đầu tư |
Hình thức đầu tư |
1. Nhà máy chế biến cao lanh |
100.000 tấn/ năm |
15,3 triệu USD |
Vốn nước ngoài đầu tư |
2. Nhà máy chế biến Colophan |
10.000 tấn/ năm |
1,3 triệu USD |
Liên doanh nước ngoài |
3. Nhà máy Đông lạnh sông Gianh |
1.000 tấn/năm |
22 tỷ đồng |
Vốn vay ưu đãi |
4. Nhà máy Đông lạnh Đồng Hới |
1.000 tấn/năm |
20 tỷ đồng |
Vốn vay ưu đãi |
5.Nhà máy Đông lạnh Ròn |
1.000 tấn/năm |
20 tỷ đồng |
Vốn vay ưu đãi |
6. May xuất khẩu |
0,5 -0,8 triệu chiếc/ năm |
15 tỷ đồng |
Vốn vay ưu đãi |
7. Giày da xuất khẩu |
1 triệu đôi/ năm |
15 tỷ đồng |
Đang kêu gọi đầu tư |
8. Chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ |
5.000m 3/ năm |
20 tỷ đồng |
Đang kêu gọi đầu tư |
9. Chế biến súc sản và đồ hộp |
|
50 tỷ đồng |
Đang kêu gọi đầu tư |
10. Sản xuất phụ tùng xe máy |
|
10 triệu USD |
Liên doanh, 20% xuất khẩu |
11. Dự án Xi măng phía Bắc tỉnh |
1,2-2,4 triệu tấm. năm |
260 triệu USD |
Vốn vay ưu đãi |
12. Dự án xi măng trắng |
500 tấn/ năm |
100 triệu USD |
Đang kêu gọi đầu tư |
13. Các dự án nuôi tôm xuất khẩu |
|
141 tỷ đồng |
Vốn ODA Vốn vay ưu đãi Vốn tự có |
14. Xây dựng 10 trang trại sinh sản nuôi tôm sú nhân tạo |
|
5 tỷ đồng |
|
15. Nhà máy sản xuất thức ăn tôm |
2.000-3.000 tấn/năm |
10 tỷ đồng |
|
16. Nuôi hải đặc sản |
|
1 tỷ đồng |
|
17. Đóng tàu xa bờ tàu khai thác khơi |
|
135 tỷ đồng |
Vốn vay ưu đãi và tự có |
18. Dự án Cảng Nhật Lệ |
|
23,5 tỷ đồng |
Vốn ngân sách biển đông, Hải đảo và vốn vay ưu đãi |
19. Dự án neo đậu dịch vụ hậu cần Hòn La |
|
8 tỷ đồng |
|
20. Dự án neo đậu tàu thuyền Nhật Lệ |
|
8 tỷ đồng |
|
21. Dự án tăng cường khuyến ngư |
|
2 tỷ đồng |
Vốn ngân sách |
Quan điểm chỉ đạo thị trường xuất khẩu là:
- Tích cực, chủ động tranh thủ mở rộng thị trường, nhất là sau khi tham gia WTO;
- Đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ với các đối tác, phòng ngừa chấn động đột ngột;
- Mở rộng tối đa về diện sang trọng điểm là các thị trường có sức mua lớn, tiếp cận các thị trường cung ứng công nghệ nguồn;
- Tìm kiếm các thị trường mới ở Mỹ La -tinh, châu phi;
Xuất phát từ các phương châm chung nói trên, có thể tính đến vị trí của các thị trường như sau:
Khu vực châu á - Thái Bình Dương:
Tiếp tục coi trọng khu vực này trong 10 năm tới vì ở gần ta, có dung lượng, phát triển tương đối năng động. Thị trường trọng điểm tại khu vực này sẽ là các nước ASEAN, Trung Quốc (cả Hồng Kông), Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
ASEAN là một thị trường khá lớn, với khoảng 500 triệu dân, ở sát nước ta và ta là một thành viên, tuy nhiên bắt gặp nhiều khó khăn tạm thời song tiềm năng phát triển còn lớn, lâu nay chiếm khoảng 1/3 kim ngạch buôn bán của nước ta, sắp tới khi AFTA hình thành ta càng có thêm điều kiện xuất khẩu vào thị trường này. Mặt khác, ASEAN có nhiều mặt hàng giống ta, đều hướng ra các thị trường khác là chính chứ chưa phải buôn bán trong khu vực là chính, trong những năm tới, khả năng xuất khẩu gạo, dầu thô cho khu vực này sẽ giảm, trong khi đó với việc áp dụng biểu thuế AFTA, hàng của ASEAN có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi vào thị trường ta, do đó càng phải ra sức phấn đấu gia tăng khả năng cạnh tranh để đi vào thị trường ASEAN, cải thiện cá nhân thương mại.
Các doanh nghiệp của ta cần tích cực, chủ động tận dụng thuận lợi do cơ chế AFTA mở ra để gia tăng xuất khẩu sang các thị trường này từ đó tăng kim ngạch nhưng giảm về tỷ trọng, hạn chế nhập siêu. Ngoài ra, cần khai thác tốt thị trường Lào và Cămpuchia.
Mặt hàng trọng tâm cần được đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là gạo, linh kiện vi tính, một vài sản phẩm cơ khí (đối với các nước ngoài Đông Dương) và hoá phẩm tiêu dùng, thực phẩm biên chế, sản phẩm nhựa, hành bách hoá (đối với Lào và Cămphuchia). Về nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu từ thị trường này sẽ là nguyên liệu sản xuất dầu thực vật, phân bón, linh kiện vi tính-cơ khí-điện tử, xăng dầu, sắt thép, tân dược và một số chủng loại máy móc, thiết bị, phụ tùng.
Trung Quốc là một thị trường lớn, lại ở sát ta đồng thời lại là một nước có khả năng cạnh tranh cao không những trên thị trường thế giới mà còn ngay trên thị trường nước ta. Với ý nghĩa đó ta cần tích cực, chủ động hơn trong việc thúc đẩy buôn bán với Trung Quốc mà hướng chính là các tỉnh Hoa Nam và Tây Nam Trung Quốc, phấn đấu đưa kim ngạch lên khoảng 3-4 tỷ DSD. Một trong những phương cách là tranh thủ thoả thuận ở cấp Chính phủ về trao đổi một số mặt hàng với số lượng lớn, trên cơ sở hình thành sự điều hành tập trung và nhịp nhàng. Đồng thời, cần chú trọng thị trường Hồng Kông - một thị trường tiêu thụ lớn và vốn là một khâu trung chuyển quan trọng nhưng gần đây có xu hướng thuyên giảm trong buôn bán với ta.
Mặt hàng chủ yếu đi vào hai thị trường này sẽ là hải sản, cao su, rau, hoa quả, thực phẩm chế biến và hoá phẩm tiêu dùng. Hàng nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc sẽ là hoá chất, thuốc trừ sâu, một số chủng loại phân bón, chất dẻo nguyên liệu, bông, sắt thép, máy móc, thiết bị và phụ tùng.
Tỷ trọng xuất khẩu vào Nhật Bản phải được cải thiện. Ta và Nhật cần có sự trao đổi, bàn bạc để đi đến ký kết thoả thuận về việc Nhật Bản dành cho hàng hoá của Việt Nam quy chế MFN đầy đủ. Các doanh nghiệp cần tăng cường tìm hiểu các thông tin có liên quan đến phương thức phân phối, thủ tục xin dấu chứng nhận chất lượng nhập khẩu của Nhật. Đây là việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản và thực phẩm, mặt hàng mà ta có thế mạnh. Ngoài ra, cần hết sức quan tâm đến việc thu hút vốn đầu tư Nhật Bản.
Trong những năm tới mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Nhật sẽ là: hải sản, hàng dệt may, giày dép và sản phẩm da, than đá, cao su, cà phê, rau quả, thực phẩm chế biến, chè, đồ gốm sứ và sản phẩm gỗ. Mặt hàng chủ yếu nhập khẩu sẽ là máy móc, thiết bị công nghệ cao, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử-tin học-cơ khí, thuốc trừ sâu và nguyên liệu, sắt thép, nguyên phụ kiện dệt-may-da.
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn trong khu vực tuy nhiên, ta vẫn nhập siêu lớn, hàng xuất khẩu của ta vẫn chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường này. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh xuất khẩu sang Hàn Quốc, cần kiên trì thuyết phục bạn mở cửa thị trường, cần chú trọng tới một nhân tố mới là Nam-Bắc Triều Tiên cải thiện quan hệ, Hàn Quốc sẽ quan tâm nhiều hơn tới Bắc Triều Tiên nhưng mặt khác tình hình Bắc Triều Tiên được cải thiện cũng mở ra khả năng gia tăng buôn bán với Bắc Triều Tiên mà cho tới nay hầu như không có.
Mục tiêu đặt ra là duy trì và đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu dệt may, hải sản, giày dép, cà phê, rau quả, than đá, dược liệu, cố len vào thị trường nông sản. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này có thể là máy móc, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử-tin học-cơ khí, phân bón, sắt thép, tân dược và nguyên phụ liệu dệt -may-da.
Đài Loan là bạn hàng xuất khẩu quan trọng. Quan hệ thương mại trong những năm tới có thể có thêm một số thuận lợi. Mục tiêu chủ yếu trong thời gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như sản phẩm gỗ, hải sản, cao su, dệt may, giày dép, rau quả và chè. Sau năm 2000 có thể thêm các sản phẩm như cơ khí và điện gia dụng do cơ sở có vốn đầu tư của Đài Loan sản xuất tại Việt Nam có thể tăng phù hợp với xu thế dịch chuyển sản xuất như đã nêu trên. Hàng nhập từ Đài Loan có thể là linh kiện điện tử - vi tính -cơ khí, máy mó, thiết bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu dệt-may- da, sắt thép.
2.Khu vực Châu Âu
Chiến lược thâm nhập và mở rộng thị phần tại châu Âu được xác định trên cơ sở chia châu Âu thành hai khu vực cơ bản: Tây Âu và Đông Âu.
Tại Tây Âu, trọng tâm sẽ là EU mà chủ yếu là các thị trường lớn như Đức, Anh, Pháp, Italia. Kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng rất nhanh trong thời kỳ 1991-1999. Trong các quốc gia EU, Đức là bạn hàng quan trọng thứ tư của Việt Nam, Anh là nước thứ 9, Pháp và Hà Lan đứng thứ 12 và 13. Hàng hoá xuất sang EU chủ yếu là dày dép, vật dệt may, cà phê, hải sản, cao su, than đá, điều nhân và rau quả.Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU, do đòi hỏi cao về chất lượng và luật lệ phức tạp ở EU, cần tăng cường thu nhập và phổ biến thông tin cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoá Việt Nam là “nước có nền kinh tế thị trường” để bảo đảm cho hàng hoá Việt Nam được đối xử bình đẳng với hàng hoá của các nước khác khi EU điều tra và thi hành các biện pháp chống bán phá giá; trang thủ EU nâng mức chuyển hạng ngạch giữa các nước ASEAN, chuẩn bị điều kiện gia tăng cạnh tranh trong việc thâm nhập thị trường này sau khi bỏ hạn ngạch vào năm 2005.
Nhìn chung, nhiều mặt hàng có thể tăng xuất khẩu vào EU nhưng trọng tâm vẫn là dệt may, giày dép, hải sản, rau hoa quả, cao su, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này sẽ là máy móc, thiết bị công nghệ cao, máy chế biến thực phẩm, phương tiện vận tải, máy bay, hoá chất, tân dược, nguyên phụ liệu dệt- may- da.
Quan hệ thương mại với các nước Đông Âu và SNG, nhất là Liên bang Nga có thể và cần được khôi phục bởi đay là thị trường có nhiều tiềm năng. ta cần thay đổi nhận thức về việc họ “dễ tính”, người tiêu dùng ở đây đã được tiếp cận với hàng hoá nhiều nước có chất lượng cao hơn hàng hoá của ta; nhiều nước trong đó có Trung Quốc, xâm nhập mạnh mẽ vào khu vực này, đồng thời các nước này đều có khó khăn về khả năng thanh toán.
Toàn bộ tình hình đòi hỏi ta phải coi họ như những thị trường nhiều tiềm năng nhưng cũng yêu cầu hàng hoá có sức cạnh tranh cao, đều vận hành theo cơ chế thị trường với một số đặc thù của giai đoạn chuyển đổi. Theo hướng đó, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thâm nhập thị trường này. Quỹ Hỗ trợ Tín dụng xuất khẩu cần được ra đời sớm để bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho người xuất khẩu hàng hoá vào Nga và Đông Âu theo phương thức” Nhà nước doanh nghiệp cùng làm”, xây dựng một số Trung tâm tiêu thụ hàng hoá, hỗ trợ, tận dụng cộng đồng người Việt để đưa hàng vào Nga và Đông Âu, tạo một số cơ sở sản xuất tại chỗ...
Trọng tâm về hàng hoá xuất khẩu sẽ là cao su, chè, thực phẩm chế biến, rau quả, hoá phẩm tiêu dùng, dệt may, giày dép và thủ công mỹ nghệ. Hàng nhập khẩu chủ yếu là thiết bị năng lượng, thiết bị mỏ, hàng quốc phòng, phân bón, sắt thép, phương tiện vận tải, lúa mỳ và tân dược.
3. Khu vực Bắc Mỹ
Trọng tâm tại khu vực này là thị trường Hoa Kỳ, đay là nước nhập khẩu lớn hàng đầu thế giới (mỗi năm nhập khẩu tới trên 1000 tỷ USD hàng hoá) với nhu cầu rất đa dạng, nắm những đỉnh cao về khoa học -công nghệ, công nghệ nguồn. Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ được ký kết và phê chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lơi cho xuất khẩu hàng hoá của ta, đồng thời thúc đẩy các nước đầu tư vào Việt Nam để xuất sang Hoa Kỳ.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào Hoa Kỳ sẽ là dệt may, giày dép sản phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí-điện, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, hải sản, cà phê, hạt tiêu, nhân điều, chè, gia vị, rau quả và thực phẩm chế biến. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị công nghệ cao, phần mềm, máy bay, phương tiện vận tải, hoá chất, tân dược, sản phẩm cao su, chất dẻo nguyên liệu, lúa mỳ và nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc.
Các ngành hàng trên, nhất là chế biến gỗ, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ nhựa cần bắt tay ngay vào việc nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ để thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu. Riêng một số ngành như dệt may, giày dép, chế biến hải sản đã dành sự quan tâm khá thích đáng trong việc nghiên cứu thị trường Mỹ từ trước khi ký kết Hiệp định nên hầu như đã ở thế sẵn sàng để xuất phát.
4. Châu Đại Dương:
Trọng tâm tại khu vực Châu Đại Dương là Austraiia và New Zealand.
Quan hệ thương mại với hai thị trường này phát triển tốt trong những năm gần đây chứng tỏ tiềm năng không nhỏ nhưng mức khai thác vẫn còn thấp. Do đó cần kiên trì tìm kiếm, tạo lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Hàng hoá đi vào khu vực này chủ yếu sẽ là dầu thô, dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí-điện. Hàng nhập khẩu chủ yếu sẽ là máy móc, thiết bị, sắt thép, lúa mỳ, bột mỳ, sữa nguyên liệu và tân dược.
5. Trung Cận Đông, Nam á, châu Phi và Mỹ La tinh:
Hàng hoá của Việt Nam hiện đã xuất hiện trên các thị trường này nhưng chủ yếu là qua thương nhân nước thứ ba; kim ngạch do ta xuất trực tiếp còn khá nhỏ bé. Một điểm cần lưu ý là toàn bộ các nước trong khu vực, kể cả những nước đã từng phát triển theo đường lối kế hoạch hoá tập trung, đều đã áp dụng cơ chế thị trường và hiện đang có sự gắn kết với nhau thông qua việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực như khối liên minh quan thuế Nam Châu Phi, khối các nước sử dụng đồng Frane ở Tây Phi, khối Maghrep tại Bắc Phi, khối các nước vùng Vịnh, Hiệp hội SAFTA...Thương mại giữa các nước trong khối được áp dụng những ưu đãi đặc biệt. Vì lý do đó, trong chiến lược thâm nhập thị trường, cần chọn thị trường trọng điểm cho từng khối và lấy đó làm bàn đạp để tiến vào các nước trong khối.
Tóm lại, trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục củng cố và tăng cường chỗ đứng tại các thị trường đã có thì khâu đột phá có thể là gia tăng sự có mặt tại thị trường Trung Quốc, Nga, mở ra thị trường Mỹ, châu Phi và trong chừng mực nào đó là thị trường Mỹ La tinh./.
CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU QUA CÁC NĂM
|
ĐVT |
5 năm 91-95 |
5 năm (1996-2000) |
5 năm 2001-2005 |
Tỷ lệ |
|||||||
|
|
|
Tổng số |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
Tổng số |
năm 2005 |
2001-2005 so với 91-95 |
2001-2005 so với 1996-2000 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
1. Tổng kim ngạch XK |
Triệu USD |
40,80 |
66,27 |
13,82 |
9,39 |
15,04 |
15,47 |
12,52 |
110.00 |
28,00 |
269 |
164 |
Tỷ lệ phát triển |
% |
|
160,33 |
128,5 |
68,0 |
160,0 |
102,9 |
93,0 |
|
|
|
|
2. Hàng chế biến |
Triệu USD |
6,12 |
5,42 |
1,14 |
2,54 |
0,88 |
0,45 |
0,6 |
44,0 |
17,0 |
733 |
1157 |
Tỷ trọng |
% |
15,0 |
8,0 |
8,28 |
27,0 |
6,9 |
3,0 |
5,0 |
40,0 |
60,7 |
|
|
3. Xuất trực tiếp |
Triệu USD |
26,27 |
34,24 |
10,64 |
6,59 |
4,94 |
6,555 |
5,60 |
60,0 |
16,8 |
230 |
176 |
Tỷ trọng |
% |
64,4 |
52,34 |
77,03 |
70,15 |
32,9 |
42,35 |
47,1 |
55,0 |
60,0 |
|
|
4. Hàng thuỷ sản |
Triệu USD |
8,84 |
26,98 |
0,95 |
3,36 |
6,05 |
10,32 |
63,00 |
54,0 |
13,5 |
613 |
207 |
Tỷ trọng |
% |
21,68 |
40,0 |
6,94 |
35,75 |
40,3 |
66,68 |
50,33 |
49,0 |
48,0 |
|
|
5. Mặt hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàng thuỷ sản |
Triệu USD |
8,845 |
26,28 |
0.9599 |
3,3603 |
6.0598 |
10,3224 |
63,25 |
54,0 |
13,5 |
613 |
207 |
- Hàng đông |
Tấn |
1.314,1 |
1.182,8 |
78,2 |
644,6 |
200,4 |
84,6 |
175,0 |
4.700 |
2.000 |
357 |
403 |
- Hàng khô |
Tấn |
115,7 |
3.369,7 |
34,3 |
241,6 |
888,4 |
1.425,9 |
779,0 |
4.100 |
900 |
3.565 |
123 |
Cao su |
Tấn |
16.564,2 |
30.828,0 |
8.068, |
3.198,4 |
8.749,0 |
4.554,0 |
6.229,0 |
34,950,0 |
6.000 |
211 |
115 |
Mặt mây |
1.000 m3 |
431,3 |
405.9 |
162,0 |
95 |
53,2 |
42,2 |
53,9 |
510 |
130 |
118 |
135 |
Lạc nhân |
Tấn |
4.471,5 |
209,6 |
171 |
21 |
|
17,6 |
|
5,400 |
2.000 |
121 |
2.583 |
Ớt |
Tấn |
166,9 |
64, |
|
|
|
|
64 |
610 |
250 |
367 |
953 |
Tiêu |
Tấn |
165,1 |
53,5 |
58,5 |
|
|
5, |
|
380 |
150 |
230 |
603 |