Quyết định 1792/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: 1792/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Đỗ Hữu Nghị
Ngày ban hành: 29/10/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1792/2010/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 29 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 941/TTr-SCT ngày 22 tháng 10 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 985/BC-STP của Sở
Tư pháp ngày 15 tháng 10 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy chế gồm 6 Chương, 28 Điều.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành trong tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Nghị

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1792/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý Nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và các đơn vị quản lý Nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp chỉ được hoạt động khi đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép, phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện.

2. “Phụ kiện nổ” là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

3. “Vật liệu nổ công nghiệp” là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.

4. “Vật liệu nổ công nghiệp mới” là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam hoặc vật liệu nổ công nghiệp đã có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần.

5. “Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam” là bảng liệt kê các loại vật liệu nổ công nghiệp được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam . Nội dung bảng danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc vật liệu nổ công nghiệp.

6. “Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.

7. “Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói, dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.

8. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.

9. “Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác. Vận chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.

10. “Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.

11. “Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.

12. “Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.

13. “Khoảng cách an toàn” là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác, ...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.

14. “Chỉ huy nổ mìn” là người có đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn.

15. “Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.

16. “QCVN 02:2008/BCT” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp được ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương.

Điều 4. Yêu cầu về hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn

Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo tổ chức trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.

Điều 5. Yêu cầu về công tác đảm bảo an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện khi đang vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định; các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.

Điều 6. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm kể từ ngày bắt đầu thực hiện mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy.

Điều 7. Yêu cầu về thực hiện công tác báo cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

1. Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp: tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ theo mẫu quy định về tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong 6 tháng, năm và gửi về Sở Công Thương, Công an tỉnh trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm.

2. Báo cáo trong các trường hợp bất thường:

a) Khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp thì tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải báo cáo với cơ quan Công an địa phương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ;

b) Khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, trong vòng 24 giờ, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và Sở Công Thương và sau 48 giờ kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố phải có báo cáo bằng văn bản;

c) Trong trường hợp có xảy ra tai nạn gây chết người, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo ngay lập tức với Công an địa phương nơi gần nhất; đồng thời giữ nguyên hiện trường khai trường cho tới khi có cơ quan chức năng đến làm việc.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 8. Quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán các loại vật liệu nổ công nghiệp có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán các loại vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức đã có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và phải căn cứ theo đúng quy định trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức, cá nhân để có kế hoạch cung cấp đảm bảo đúng về số lượng, chủng loại và chất lượng.

3. Việc mua, bán vật liệu nổ công nghiệp phải ký kết hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải cung cấp bản sao hợp lệ hợp đồng mua, bán hoặc thanh lý hợp đồng của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Sở Công Thương và Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát theo định kỳ 6 tháng, năm.

4. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không được từ chối việc mua lại vật liệu nổ công nghiệp thừa, chưa sử dụng của các tổ chức, cá nhân đã mua của đơn vị mình hợp pháp có nhu cầu bán.

Điều 9. Quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản trong các kho chứa; việc bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo an toàn, chống mất cắp, giữ được chất lượng, nhập vào xuất ra thuận tiện, nhanh chóng.

2. Công tác thống kê, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

3. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi không còn nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, phải bàn giao số lượng vật liệu nổ công nghiệp còn chứa trong kho cho tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và có sự giám sát của đại diện Sở Công Thương và Công an tỉnh. Trong quá trình bàn giao phải lập biên bản ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng của từng loại vật liệu nổ công nghiệp và có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia.

4. Trong trường hợp vật liệu nổ công nghiệp đã quá hạn sử dụng hoặc việc bàn giao lại cho tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không đảm bảo an toàn thì tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp được phép tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Điều 16 QCVN 02:2008/BCT và trước khi tiến hành phải có sự giám sát của các đại diện Sở Công Thương và Công an tỉnh.

Điều 10. Quy định về kho chứa vật liệu nổ công nghiệp

1. Chỉ các tổ chức có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn mới được đầu tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định pháp luật liên quan.

2. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều kho chứa và một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Địa điểm xây dựng kho phải thoả mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định tại QCVN 02:2008/BCT; về cấu trúc, vật liệu xây dựng kho phải thoả mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét.

3. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật; kho chứa vật liệu nổ công nghiệp chỉ được đưa vào sử dụng sau khi được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu đưa vào sử dụng (Sở Công Thương, Công an tỉnh).

4. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải được trang bị hệ thống thông tin liên lạc giữa các trạm gác. Hệ thống thông tin liên lạc này được nối với tổng đài gần nhất để đảm bảo liên lạc với lãnh đạo đơn vị có kho, cơ quan Công an tỉnh và địa phương.

5. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo vệ nghiêm ngặt của lực lượng bảo vệ được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy và xây dựng kế hoạch ứng phó, phòng ngừa các sự cố khẩn cấp, canh gác suốt ngày đêm.

Điều 11. Quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn

1. Từ khi đưa vật liệu nổ công nghiệp đến nơi tiến hành nổ mìn, vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua tập huấn về công tác an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.

2. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.

Điều 12. Quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không thuộc phạm vi đường vận chuyển nội bộ phải có giấy phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền đối với người và phương tiện vận tải và được cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an tỉnh (PC66) cấp giấy phép vận chuyển.

2. Khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải mang theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển.

3. Việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn và những quy định của pháp luật hiện hành; người điều khiển phương tiện, người áp tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố.

4. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp đối với phương tiện vận chuyển, phương án bảo vệ an ninh trật tự, phương án phòng cháy chữa cháy và biện pháp xử lý các tình huống; liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

5. Công an tỉnh có trách nhiệm xác định các tuyến đường được phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thời gian vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên các tuyến đường đã xác định.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 13. Quy định về quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân chỉ tham gia sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công công trình, dịch vụ nổ mìn, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương.

2. Tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn, khi có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải lập hồ sơ đăng ký giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại Sở Công Thương Ninh Thuận theo quy định.

3. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập thiết kế hoặc phương án nổ mìn thoả mãn các yêu cầu về khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo quy định hiện hành; đáp ứng các yêu cầu về an ninh trật tự, công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định, xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.

4. Bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn theo quy định hiện hành và lập danh sách những người tham gia nổ mìn hoặc làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm và thoả mãn các yêu cầu quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương và các quy định chuyên ngành khác có liên quan.

5. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tiến hành lập hộ chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ theo mẫu được quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương.

6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng số lượng, thời hạn và địa điểm ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá số lượng ghi trong giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 14. Quy định trong thi công khoan, nổ mìn

1. Trong quá trình thi công khoan nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; trường hợp thay đổi các thông số kỹ thuật của phương án hoặc thiết kế nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án hoặc thiết kế nổ mìn sửa đổi, bổ sung gửi Sở Công Thương để theo dõi.

2. Trước khi bắt đầu công tác nổ mìn, phải quy định ngay giới hạn của vùng nguy hiểm, tổ chức canh gác, cảnh giới vùng nguy hiểm. Trong quá trình thực hiện các công việc như: nạp thuốc, đấu nối hệ thống mạng điện, … khởi nổ, xử lý các sự cố phải tuân thủ các yêu cầu an toàn nghiêm ngặt về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.

3. Kết thúc công việc nạp mìn nếu không sử dụng hết vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải làm thủ tục nhập lại về kho để bảo quản theo quy định; trường hợp tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hợp đồng dịch vụ cung ứng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ mìn nếu không sử dụng hết vật liệu nổ công nghiệp thì phối hợp với đơn vị cung ứng làm thủ tục vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp về kho cung ứng.

4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được lưu giữ vật liệu nổ công nghiệp dư thừa tại công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.

5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong quy định về xử lý mìn câm.

6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp muốn chuyển đổi phương pháp nổ mìn phải được Sở Công Thương chủ trì tiến hành tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp trước khi áp dụng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

7. Khuyến khích tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới đảm bảo mức độ an toàn cao hơn và thân thiện với môi trường; việc tiến hành chuyển đổi sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới phải được nhà sản xuất, đơn vị kinh doanh cung ứng hoặc đơn vị tư vấn hướng dẫn thực hiện việc chuyển đổi như quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được tiến hành khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau. Mỗi lần khởi nổ bãi mìn cách nhau ít nhất từ 01 - 03 phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên bản thoả thuận, thống nhất trong tiến hành khởi nổ và cảnh giới.

9. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang bị hệ thống bộ đàm có cùng tần số.

Điều 15. Quy định về hiệu lệnh nổ mìn

1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo với Ủy ban nhân dân địa phương (cấp thôn, xã) nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh, địa điểm và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần của đơn vị trước khi tiến hành sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là 10 ngày.

2. Những quy định về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn của tổ chức phải được thông báo cho toàn thể cán bộ nhân viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh mỏ biết. Trong một khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định, hiệu lệnh phải được quy ước giống nhau.

3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi, kẻng hoặc bằng tín hiệu khác nhưng âm thanh của còi, kẻng hoặc tín hiệu khác phải đảm bảo cho mọi người trong khu vực bán kính vùng nguy hiểm phải nghe rõ; không được sử dụng miệng để phát tín hiệu và không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.

Điều 16. Quy định về thời gian nổ mìn

1. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn vào các ngày trong tuần:

- Buổi sáng từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 30 phút;

- Buổi chiều từ 16 giờ 00 phút đến 17 giờ 30 phút.

2. Thời gian không được tiến hành nổ mìn:

- Những ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật và trước thời gian nghỉ lễ 01 ngày và sau thời gian nghỉ lễ 01 ngày;

- Đối với Tết âm lịch: trước thời gian nghỉ Tết 02 ngày và sau thời gian nghỉ Tết 02 ngày.

3. Khi có bão, sấm chớp, phải dừng hoàn toàn công tác nạp, nổ mìn ở trên mặt đất. Trong trường hợp nổ mìn điện mà mạng điện nổ mìn đã được lắp ráp xong trước lúc có sấm chớp thì phải cho khởi nổ ngay với điều kiện là đã thực hiện đầy đủ các quy định an toàn cho việc khởi nổ hoặc phải tháo các dây dẫn khu vực ra khỏi mạng dây chính, đấu chập mạch mạng nổ mìn điện và quấn cách điện các đầu dây, mọi người phải rút ra ngoài giới hạn vùng nguy hiểm.

4. Trong một số trường hợp đặc biệt cần phải thay đổi thời gian tiến hành nổ mìn trong thì phải được sự cho phép của Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh.

5. Những trường hợp khác, nếu không được tiến hành nổ mìn sẽ có thông báo bằng văn bản của Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh.

Điều 17. Quy định về sử dụng các loại vật liệu nổ trên địa bàn tỉnh

1. Thuốc nổ được phép sử dụng là những loại nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cấp có thẩm quyền ban hành.

2. Phụ kiện nổ được phép sử dụng là những loại nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cấp có thẩm quyền ban hành, cụ thể:

a) Kíp điện tức thời, kíp nổ vi sai điện nhiều số, kíp nổ phi điện các loại;

b) Dây nổ chịu nước, mồi nổ các loại.

3. Công tác phá đá quá cỡ phải tiến hành bằng máy đập hoặc nổ mìn; trường hợp sử dụng phương pháp nổ mìn ốp để phá đá quá cỡ (nổ ốp), tổng khối lượng các phát mìn ốp nổ; đồng thời (bằng dây nổ hoặc kíp nổ điện tức thời) không được vượt quá 20kg thuốc/bãi nổ.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ, HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN

Điều 18. Kiểm tra và thử vật liệu nổ công nghiệp

1. Khi nhập vật liệu nổ công nghiệp vào kho dự trữ bảo quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của vật liệu nổ công nghiệp. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện.

2. Việc thử vật liệu nổ công nghiệp phải do thợ mìn, nhân viên thí nghiệm thực hiện dưới sự giám sát của chỉ huy nổ mìn và thủ kho. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở Phụ lục L, Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT. Vật liệu nổ công nghiệp nhập trực tiếp từ nhà máy sản xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo hành thì không cần phải thử.

3. Vật liệu nổ công nghiệp đã quá thời hạn bảo hành mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử dụng. Vật liệu nổ công nghiệp nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.

4. Việc thử định kỳ vật liệu nổ công nghiệp tiến hành theo thời hạn sau:

a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: phải thử vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;

b) Các loại thuốc nổ khác: phải thử vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;

c) Các phương tiện nổ: phải thử vào cuối thời hạn bảo hành;

d) Tất cả các loại vật liệu nổ công nghiệp không phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đạt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải tiến hành thử.

Điều 19. Hủy vật liệu nổ công nghiệp

1. Vật liệu nổ công nghiệp đã quá hạn, mất phẩm chất và không có khả năng tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức hủy phải có giấy phép sản xuất hoặc giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp không rõ về vật liệu nổ công nghiệp cần hủy hoặc không nắm được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy phải liên hệ với nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy vật liệu nổ công nghiệp.

2. Trình tự thủ tục và các bước tiến hành hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 16 QCVN 02:2008/BCT và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Điều 20. Quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn

1. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:

a) Có khiếu nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;

b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách DS không đạt yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 QCVN 02:2008/BCT;

c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của Sở Công Thương.

2. Phương pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197:2002 rung động và chấn động cơ học - rung động đối với các công trình xây dựng - hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng, TCVN 5964:1995 âm học - mô tả và đo tiếng ồn môi trường - các đại lượng và phương pháp đo chính và những quy định tại Điều 25 QCVN 02:2008/BCT.

3. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.

4. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.

5. Giám sát ảnh hưởng của tác động sóng không khí thực hiện theo quy định tại Điều 26 QCVN 02:2008/BCT.

6. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân đã được tổ chức đủ điều kiện huấn luyện, cấp chứng chỉ đã qua đào tạo về phương pháp đo, đánh giá kết quả ảnh hưởng nổ mìn và sử dụng thành thạo thiết bị, phương tiện đo.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 21. Trách nhiệm chung của các sở, ngành và địa phương

1. Các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã theo chức năng quản lý Nhà nước tại địa phương có trách nhiệm quản lý về vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan thực hiện:

a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, định mức kinh tế kỹ thuật trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Chủ trì công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nội dung Quy chế này cho những đối tượng có liên quan;

c) Chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

d) Kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức trên địa bàn theo quy định.

4. Thực hiện việc đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Có trách nhiệm đóng góp ý kiến về hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Chủ trì tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp cho chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và các người liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép; kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng trên theo hướng dẫn tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT; định kỳ 02 năm tổ chức một lần.

7. Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

8. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, năm về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.

Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý hành chính về an ninh trật tự xã hội:

a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép;

b) Chủ trì công tác kiểm tra về việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành;

c) Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn:

a) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp (M) và tổ chức kiểm tra phương tiện vận chuyển, giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì công tác thanh kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

c) Chủ trì thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy kho chứa vật liệu nổ công nghiệp và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy;

d) Tham gia đóng góp ý kiến về lĩnh vực an toàn phòng chống cháy nổ đối với hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

e) Chủ trì tổ chức công tác huấn luyện, kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy chữa cháy cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì tổ chức.

Điều 24. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.

3. Tham gia kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác đối với tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn do Sở Công Thương chủ trì.

4. Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định về lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Có trách nhiệm chỉ đạo các ngành liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.

2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn huyện mình quản lý do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.

3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.

4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.

2. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.

3. Cùng với tổ chức, doanh nghiệp thoả thuận về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật./.