Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC về Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu xung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
Số hiệu: 1766/1998/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 07/12/1998 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1766/1998/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1766/1998/QĐ-BTC NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 1998 BAN HÀNH "QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC"

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 07 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 21 tháng 04 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Để thống nhất quản lý Nhà nước đối với tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước".

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 100 TC/QLCS ngày 23/1/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3: Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.

Cục trưởng Cục Quản lý công sản và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.

 

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã ký)

 

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Các tài sản được quản lý và xử lý theo Quy chế này bao gồm các loại sau:

1. Tài sản sử dụng trong các vụ vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của các ngành, các cấp có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995.

2. Tài sản do cơ quan Toà án ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và được cơ quan Thi hành án ra quyết định thi hành án theo quy định tại Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21/04/1993.

3. Tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 247, 248, 249, 647 của Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

- Tài sản là bất động sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản, sau 5 năm kể từ ngày các cơ quan chức năng thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu;

- Tài sản là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá hay tài sản được tìm thấy không phải là cổ vật, di tích lịch sử, văn hoá mà có giá trị lớn bị chôn dấu, chìm đắm, trôi dạt được tìm thấy và đã được các cơ quan có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu Nhà nước, hoặc tài sản tuy có giá trị nhỏ nhưng được pháp luật quy định thuộc sở hữu Nhà nước.

- Tài sản có giá trị lớn bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được ai là chủ sở hữu sau 1 năm kể từ ngày được cơ quan chức năng của Nhà nước thông báo công khai;

- Tài sản là di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản, hoặc người đó từ chối quyền hưởng di sản.

4. Tài sản do những tổ chức, cá nhân trong nước hiến tặng hoặc giao cho tổ chức, cá nhân được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cấp có thẩm quyền.

Điều 2: Các loại tài sản không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này bao gồm: Tài sản kê biên, tài sản tạm giữ, tài sản cầm giữ hàng hải, tài sản vô thừa nhận của ngành bưu điện, tài sản tồn đọng tại các cảng biển, cảng hàng không, tài sản là vật chứng vụ án chưa có quyết định sung quỹ Nhà nước và các loại tài sản theo quy định riêng của pháp luật.

Điều 3: Các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tài sản sung quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền ở hữu Nhà nước đối với các tài sản nêu ở Điều 1 Quy chế này (sau đây gọi chung là cơ quan ra quyết định) bao gồm:

1/ Các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tài sản sung quỹ nhà nước theo quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995.

2/ Cơ quan thi hành án các cấp ra quyết định thi hành án đối với tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan toà án cùng cấp theo quy định tại Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21/04/1993.

3/ Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước:

a/ Uỷ ban nhân dân từ cấp huyện trở lên theo thẩm quyền ra quyết định xác lập sở hữu Nhà nước đối với tài sản đến thời hạn xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

b/ Người đứng đầu hoặc cấp có thẩm quyền của cơ quan Nhà nước ra quyết định xác lập sở hữu Nhà nước đối với tài sản được chủ sở hữu tài sản chuyển quyền sỡ hữu dưới hình thức cho tặng.

Điều 4: Mọi tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước (sau đây gọi chung là tài sản sung quỹ Nhà nước) quy định tại Điều 1 của Quy chế này được quản lý thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính.

Cơ quan tài chính Nhà nước các cấp thực hiện việc tiếp nhận, tổ chức quản lý và xử lý đối với tài sản sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo đúng thẩm quyền phân cấp và các quy định tại Quy chế này. Trường hợp đặc biệt, việc xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, địa phương và có sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Bộ Tài chính trực tiếp phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức xử lý theo đúng các quy định tại Quy chế này.

Chương 2

MỤC I: CHUYỂN GIAO TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 5: Khi chuyển giao tài sản sung quỹ Nhà nước, cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định căn cứ vào quy định của Nhà nước, tính chất của tài sản và nội dung của Quyết định, thực hiện chuyển giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 và Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này cho cơ quan tài chính theo nguyên tắc sau:

1. Tài sản sung quỹ Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền thuộc cấp xã, (phường, thị trấn) và cơ quan có thẩm quyền thuộc huyện (quận, thị xã) ra quyết định thì chuyển giao tài sản, giấy tờ cho Phòng Tài chính huyện để tổ chức xử lý.

2. Tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương ra quyết định thì chuyển giao tài sản, giấy tờ cho Sở Tài chính - Vật giá cấp tỉnh để tổ chức xử lý.

3. Tài sản sung quỹ Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền cấp Trung ương ra quyết định thì tuỳ thuộc từng trường hợp xử lý cụ thể, chuyển giao tài sản, giấy tờ cho Sở Tài chính - Vật giá địa phương nơi xử lý hoặc chuyển giao cho Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính để tổ chức xử lý.

Điều 6: Việc chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước cho cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, cũng như giao cho cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng tài sản đó theo quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 8 và Khoản 2, 3, 4 Điều 9 của Quy chế này đều phải lập biên bản giao nhận theo mẫu "Biên bản giao nhận tài sản sung quỹ Nhà nước" ban hành kèm theo Quy chế này (mẫu biểu số 1).

Điều 7: Các cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tài sản sung quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước có trách nhiệm bảo quản tài sản cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan tài chính tiếp nhận, bảo quản hoặc tiếp tục bảo quản tài sản đó theo uỷ quyền của cơ quan tài chính cho tới khi hoàn tất việc xử lý, đồng thời phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức bán đấu giá những tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.

MỤC II: QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CÓ QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC

Điều 8: Việc xử lý đối với tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước được thực hiện như sau:

1. Nguyên tắc xử lý chung:

1.1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tài sản, cơ quan ra quyết định phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính.

1.2. Đối với tài sản tịch thu là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng, cơ quan ra quyết định tổ chức bán ngay, số tiền bán được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính cấp huyện trở lên mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.

1.3. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quí, kim loại quý, cơ quan ra quyết định nộp ngay các tài sản này vào Kho bạc Nhà nước và chuyển giao những giấy tờ, tài liệu, chứng từ có liên quan tới tài sản đó cho cơ quan Tài chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức xử lý;

1.4. Đối với tài sản đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng thì cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan ra quyết định tổ chức việc chuyển giao tài sản đó theo đúng quyết định và các quy định tại Quy chế này;

1.5. Đối với tài sản có quyết định bán sung quỹ Nhà nước, cơ quan ra quyết định bàn giao tài sản kèm theo hồ sơ gồm: Quyết định tịch thu, biên bản tịch thu, các bản sao hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến các tài sản tịch thu đó cho cơ quan tài chính.

2. Quy định cụ thể đối với một số loại tài sản:

2.1. Đối với tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan toà án đã được cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án thông báo và chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính tổ chức xử lý.

2.2. Đối với tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản:

- Đối với gỗ, lâm sản quý hiếm hoặc sản phẩm chế biến từ gỗ quý, lâm sản quý hiếm cùng phương tiện bị tịch thu phải được bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tổ chức xử lý.

- Đối với gỗ, lâm sản quý hiếm hoặc sản phẩm chế biến từ gỗ quý, lâm sản quý hiếm đã được cơ quan chuyên môn xác định là kém phẩm chất thì UBND cấp tỉnh quyết định phương thức bán.

- Đối với gỗ, lâm sản hoặc sản phẩm chế biến từ gỗ không thuộc diện quý hiếm có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên (giá khởi điểm) đối với mỗi quyết định xử lý thì cơ quan kiểm lâm chuyển giao cho cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức xử lý.

- Đối với gỗ, lâm sản hoặc sản phẩm chế biến từ gỗ không thuộc diện quý hiếm có số lượng ít, phân tán, có giá trị từ 10 triệu đồng trở xuống đối với mỗi quyết định xử lý thì cơ quan kiểm lâm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp bán cho các đối tượng được phép sử dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.

- Đối với lâm sản khác (không thuộc loại kể trên) và động vật rừng còn sống, căn cứ vào từng loại thú rừng cụ thể, cơ quan kiểm lâm phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức thả vào rừng hoặc bán cho cá nhân, tổ chức được phép gây nuôi phát triển, nghiên cứu khoa học, phục vụ nhu cầu văn hoá đời sống theo giá thị trường địa phương.

- Trường hợp một Hạt kiểm lâm quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn nhiều huyện tịch thu được lâm sản đang trên đường vận tải thì lâm sản tịch thu thuộc huyện nào thì Hạt kiểm lâm phối hợp với Phòng tài chính huyện đó tổ chức xử lý bán nếu gỗ, lâm sản đó không thuộc loại quý hiếm. Nếu Hạt kiểm lâm tịch thu lâm sản không thuộc các địa phương mình quản lý thì Hạt kiểm lâm phối hợp với Phòng tài chính huyện nơi Hạt kiểm lâm tịch thu lâm sản để xử lý bán nếu gỗ, lâm sản đó không thuộc loại quý hiếm.

2.3. Đối với các xã ở xa trung tâm huyện, các xã giáp biên giới thường xuyên xử lý tịch thu hàng hoá nhập lậu hoặc tài sản sung quỹ Nhà nưóc là loại hàng nông sản, thực phẩm tươi sống khó bảo quản, hoặc hàng hoá khác có giá trị dưới 500.000 đồng trên 1 lô hàng xử lý, thì UBND xã tổ chức bán đấu giá theo quy định.

MỤC III: QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 9: Việc xử lý tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước được thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xác lập sở hữu Nhà nước đối với các tài sản vô chủ; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm, trôi dạt được tìm thấy và những tài sản bị đánh rơi bỏ quên đến thời hạn trở thành sở hữu Nhà nưóc và những di sản không có người thừa kế theo quy định của pháp luật, cơ quan ra quyết định thực hiện thông báo cho cơ quan tài chính.

2. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý, cơ quan ra quyết định nộp các tài sản này vào Kho bạc Nhà nước và chuyển giao những giấy tờ, tài liệu chứng từ có liên quan đến tài sản cho cơ quan tài chính cấp tỉnh để tổ chức xử lý.

3. Đối với tài sản được phép bán, cơ quan ra quyết định bàn giao tài sản, giấy tờ cho cơ quan tài chính, kèm theo tài sản gồm: Quyết định hay văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước; Biên bản thu giữ tài sản và các bản sao tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản.

4. Đối với tài sản có quyết định chuyển giao cho cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng, cơ quan ra quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước phối hợp với cơ quan Tài chính thực hiện việc chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng hoặc cơ quan tài chính để xử lý theo đúng quyết định của cấp ra quyết định chuyển giao tài sản.

5. Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân trong nước hiến tặng, đóng góp hoặc giao tài sản dưới mọi hình thức cho cơ quan Nhà nước quản lý sử dụng được thực hiện như sau:

5.1. Cơ quan, tổ chức Nhà nước được giao tài sản phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp về nguồn gốc, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng tài sản và có trách nhiệm quản lý, sử dụng các tài sản này theo đúng các quy định của Nhà nước;

5.2. Cơ quan tài chính Nhà nước tổ chức định giá tài sản, thực hiệnviệc ghi chép tăng tài sản và hạch toán qua ngân sách Nhà nước theo đúng chế độ hiện hành.

5.3. Tài sản được hiến tặng, đóng góp là tiền VN, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý hiếm, đá quý thì thực hiện quản lý, sử dụng theo đúng chính sách chế độ hiện hành.

MỤC IV: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC

Điều 10: Việc quản lý, xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước của cơ quan tài chính Nhà nước được thực hiện như sau:

1. Nguyên tắc xử lý chung:

1.1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan ra quyết định, cơ quan tài chính phải tổ chức tiếp nhận tài sản sung quỹ Nhà nước quy định tài Điều 1 của Quy chế này hoặc uỷ quyền cho cơ quan ra quyết định tiếp tục bảo quản tài sản đó cho đến khi hoàn tất việc xử lý;

Giấy uỷ quyền cho cơ quan ra quyết định tiếp tục bảo quản hoặc bán tài sản sung quỹ Nhà nước theo mẫu ban hành kèm theo quy chế này (Mẫu biểu số 2);

1.2. Đối với những tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước mà cơ quan tài chính đã tiếp nhận về kho của mình thì cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo quản và tổ chức xử lý. Đối với những tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyển sở hữu Nhà nước mà cơ quan tài chính đã uỷ quyền cho cơ quan ra quyết định tiếp tục bảo quản thì cơ quan tài chính có trách nhiệm theo dõi và tổ chức xử lý theo đúng các quy định tại Quy chế này.

Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý nộp Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính có trách nhiệm theo dõi hồ sơ, tài liệu làm căn cứ đối chiếu và xử lý sau này.

1.3. Trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá và bán đấu giá; tổ chức việc bán đấu giá các tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo đúng các quy định về bán đấu giá tại Quy chế này và các quy định khác của Nhà nước.

1.4. Quản lý các khoản thu, chi trong quá trình quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo đúng các chế độ của Nhà nước.

2. Quy định cụ thể đối với một số loại tài sản:

2.1. Đối với tài sản là vàng bạc, kim loại quý, đá quý, sau khi tiếp nhận hồ sơ xác lập sở hữu Nhà nước về tài sản và các tài liệu, chứng từ giao nộp tài sản này vào Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trình UBND cấp tỉnh, quyết định thành lập Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản bao gồm đại diện Sở Tài chính - Vật giá làm chủ tịch Hội đồng, cơ quan ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và xác lập sở hữu Nhà nước làm phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên hội đồng là Kho bạc Nhà nước và một số cơ quan khác có liên quan tiến hành giám định chất lượng, định giá và tổ chức bán đấu giá đối với số tài sản đó.

Tiền thu được từ bán vàng bạc, đá quý, kim loại quý thông qua tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính để nộp vào Ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi các chi phí về giám định chất lượng, kiểm kê, định giá, tổ chức bán đấu giá và chi thưởng cho cơ quan ra quyết định hoặc người có công phát hiện theo quy định hiện hành.

2.2. Đối với tài sản là ngoại tệ, thì Sở Tài chính - Vật giá và kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện ghi thu quỹ ngoại tệ tập trung (theo nguyên tệ) số ngoại tệ ngày, đồng thời quy đổi ngoại tệ đó ra đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố để hạch toán thông qua Tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá để xử lý và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.

2.3. Đối với tài sản sung quỹ Nhà nước có quyết định chuyển giao cho các cơ quan chức năng quản lý, sử dụng:

- Đối với tài sản là bất động sản, phải tổ chức đo vẽ, lập hồ sơ nhà đất và xác định giá trị còn lại của nhà, vật kiến trúc trên đất, thực hiện hạch toán qua Ngân sách Nhà nước bằng hình thức ghi thu, ghi chi cho cơ quan Nhà nước được nhận tài sản đã quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

- Đối với tài sản là động sản, phải tổ chức giám định, xác định giá trị còn lại của động sản và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ và hướng dẫn đơn vị nhận tài sản làm các thủ tục đăng ký tài sản (đối với các tài sản phải đăng ký) theo đúng quy định của Nhà nước và hạch toán qua Ngân sách Nhà nước bằng hình thức ghi thu, ghi chi cho cơ quan Nhà nước được nhận tài sản và quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà nước.

2.4. Đối với tài sản là nhà đất, vật kiến trúc gắn liền với nhà đất, trong quá trình bảo quản và lập phương án sử dụng trình cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính tổ chức cho thuê để tận thu cho ngân sách và bù đắp chi phí về quản lý tài sản theo chế độ quy định. Khi có quyết định của cơ quan Nhà nước về việc sử dụng bất động sản này, cơ quan tài chính có trách nhiệm thu hồi tài sản cho thuê và thực hiện theo quyết định đó.

2.5. Đối với tài sản theo quy định phải tái xuất, sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan tài chính trình UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng định giá và tổ chức xử lý theo đúng các quy định tại Quy chế này.

Chương 3

TỔ CHỨC XỬ LÝ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐÃ ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 11: Trong thời hạn không quá 30 ngày (đối với tài sản là hàng hoá tiêu dùng thông thường), 60 ngày (đối với tài sản là ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị chuyên dùng...) kể từ ngày tiếp nhận các tài sản này, cơ quan tài chính phải trình UBND cấp tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng định giá bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá số tài sản đó.

1/ Thành phần Hội đồng định giá bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước (gọi chung là Hội đồng bán đấu giá) gồm:

- Đại diện cơ quan Tài chính là Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện cơ quan ra quyết định (hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định) làm Phó Chủ tịch Hội đồng.

Chủ tịch Hội đồng được quyền huy động một số thành viên thuộc cơ quan tài chính và cơ quan ra quyết định để thành lập tổ công tác giúp việc cho Hội đồng.

2/ Trường hợp xử lý đối với cổ vật, di tích lịch sử văn hoá, hoặc tài sản vô chủ là nhà, đất; tàu, thuyền được trục vớt... có quyết định xác lập sở hữu Nhà nước, Hội đồng xử lý tài sản gồm các thành phần sau:

a/ Đại diện cơ quan tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.

b/ Đại diện cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan chức năng có văn bản đề nghị UBND tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu Nhà nước làm Phó Chủ tịch Hội đồng.

Hội đồng có trách nhiệm xác định giá trị tài sản, tổ chức bàn giao và ghi tăng tài sản cho cơ quan Nhà nước tiếp nhận quản lý sử dụng tài sản.

3/ Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ quan trọng của tài sản tịch thu, tính phức tạp và mối quan hệ của việc bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quyết định mời các thành viên liên quan như Kiểm sát, Công an, Thanh tra và cơ quan chuyên môn kỹ thuật..., tham gia vào Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước.

4/ Hội đồng định giá và bán đấu giá được thành lập theo từng cơ quan chuyên ngành và thời hạn hoạt động của Hội đồng được quy định cụ thể trong quyết định thành lập của UBND cấp tỉnh. Căn cứ vào quyết định thành lập Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng mời các thành viên cụ thể cho từng cuộc bán đấu giá.

Trong trường hợp đặc biệt Hội đồng định giá bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước và được quyết định thành lập cho từng cuộc bán đấu giá. Sau khi tổ chức bán đấu giá và thành lý hợp đồng mua bán bán tài sản sung quỹ Nhà nước, Hội đồng bán đấu giá chấm dứt hoạt động.

5/ Bộ phận Quản lý công sản thuộc cơ quan tài chính các cấp, là thành viên thường trực của các Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, có nhiệm vụ duy trì các hoạt động của Hội đồng bán đấu giá, thực hiện các công tác theo sự phân công cụ thể của Chủ tịch Hội đồng trong thời gian tổ chức bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước.

Điều 12: Căn cứ Điều 13 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ và Điều 20 của Nghị định số 14/1998 NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản Nhà nước và các quy định hiện hành khác của Nhà nước và tuỳ theo từng loại tài sản sung quỹ Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quy định cụ thể đối tượng được tham gia mua tài sản bán đấu giá cho từng cuộc bán tài sản sung quỹ Nhà nước, cụ thể:

1/ Đối với tài sản tịch thu là hàng hoá thông thường thì các thành phần kinh tế có giấy phép kinh doanh ngành hàng phù hợp đều được tham gia đấu giá.

2/ Đối với tài sản sung quỹ Nhà nước là vàng bạc, kim khí, đá quý hoặc thuộc loại hàng hoá hạn chế sử dụng, hàng hoá chuyên dùng thì Hội đồng bán đấu giá có thể quy định cụ thể đối tượng được tham gia đấu giá đối với từng cuộc bán đấu giá.

Điều 13: Việc bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Điều 14: Trình tự, thủ tục bán đấu giá được thực hiện như sau:

1. Xác định giá khởi điểm: Chủ tịch Hội đồng định giá bán đấu giá xác định giá khởi điểm với sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng.

2. Hội đồng định giá bán đấu giá tổ chức niêm yết bán đấu giá; thông báo công khai việc bán đấu giá; trưng bầy tài sản bán đấu giá và tiến hành bán đấu giá theo đúng quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 15 và Điều 16 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.

3. Chủ tịch Hội đồng định giá bán đấu giá tiến hành bán đấu giá theo đúng quy định tại Điều 16 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.

4. Kết thúc cuộc bán đấu giá Hội đồng định giá bán đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá theo đúng quy định tại Điều 17 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ và các biểu mẫu từ số 3 đến 7 ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 15: Hội đồng định giá bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Quy chế này.

2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá.

3. Trưng bày, cho xem và tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá.

4. Thực hiện ghi chép về việc bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá và lập văn bản bán đấu giá tài sản.

5. Giao tài sản cho người mua theo đúng quy định Điều 25 và Điều 26 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.

Riêng đối với tài sản sung quỹ Nhà nước thuộc điện phải được dán tem nhập khẩu theo quy định của Nhà nước, thì trước khi giao tài sản cho người mua, Hội đồng định giá bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước đề nghị cơ quan chức năng tổ chức dán tem theo đúng quy định của Nhà nước.

6. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan và hướng dẫn người mua được tài sản sung quỹ Nhà nước bán đấu giá làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu theo đúng quy định của Nhà nước.

Hồ sơ, giấy tờ cung cấp cho người mua được tài sản sung quỹ Nhà nước bán đấu giá gồm:

1. Bản chính quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước hoặc văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. (Đối với ô tô, xe máy, nếu nhiều xe chung một quyết định thì phải có bản sao có công chứng Nhà nước hoặc có chứng nhận của UBND cấp huyện nơi không có phòng công chứng Nhà nước).

2. Bản chính Biên bản bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước do Hội đồng bán đấu giá cấp huyện trở lên lập. Trường hợp cơ quan ra quyết định được cơ quan tài chính uỷ quyền bán tài sản sung quỹ Nhà nước thì phải có giấy uỷ quyền bán tài sản sung quỹ Nhà nước của cơ quan tài chính kèm theo.

3. Bản chính Quyết định bán tài sản sung quỹ Nhà nước là bất động sản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bản chính Hợp đồng mua bán tài sản sung quỹ Nhà nước (Đối với hợp đồng mua bán tài sản sung quỹ Nhà nước là bất động sản phải có sự chứng thực của công chứng Nhà nước).

5. Hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành.

6. Giấy phép vận chuyển hàng hoá (trong trường hợp hàng hoá vận chuyển phải có giấy phép theo quy định của Nhà nước).

Điều 16: Hội đồng định giá bán đấu giá có quyền:

1. Định giá khởi điểm đối với tài sản bán đấu giá.

2. Yêu cầu người mua tài sản thực hiện việc thanh toán theo đúng quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.

3. Thu tiền đặt trước theo đúng quy định tại Điều 14 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về lệ phí tham gia đấu giá đối với những tổ chức cá nhân tham gia mua tài sản bán đấu giá. Mức thu lệ phí, quản lý và sử dụng tiền lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

Điều 17: Đối với tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá:

1. Tổ chức, cá nhân muốn tham gia đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước đều có quyền đăng ký mua tài sản chậm nhất là hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá; riêng đối với những tổ chức, cá nhân muốn tham gia đấu giá bất động sản hoặc động sản có giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở lên được thực hiện theo Điều 14 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân mua được tài sản sung quỹ Nhà nước bán đấu giá có quyền yêu cầu bên bán tài sản thực hiện đúng quy chế bán đấu giá tài sản và hợp đồng mua bán tài sản sung quỹ Nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá vi phạm các quy định về đăng ký mua tài sản bán đấu giá, rút lại giá đã trả hay từ chối mua hoặc vi phạm các quy định khác của Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 (Khoản 2); Điều 18, Điều 19 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ và các quy định khác của Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước.

Chương 4

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, CHI VỀ BÁN TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 18:

1. Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước do cơ quan tài chính từ cấp huyện trở lên tổ chức bán hoặc do cơ quan ra quyết định được cơ quan tài chính uỷ quyền bán; tiền thu lệ phí tham gia đấu giá; tiền thu do vi phạm quy chế bán đấu giá tài sản (nếu có), cũng như giá trị tài sản đối với loại tài sản có quyết định điều động bàn giao cho các cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý sử dụng đều phải được tập trung vào Tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính cùng cấp mở tại KBNN và do cơ quan tài chính thống nhất quản lý. Trường hợp tài sản sung quỹ Nhà nước do cơ quan TW trực tiếp tham gia xử lý và tài sản là ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý được nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính - Vật giá địa phương nơi tiến hành xử lý.

2. Toàn bộ các khoản thu từ việc xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước sau khi đã trừ đi các chi phí và trích thưởng được để lại toàn bộ cho Ngân sách địa phương theo cấp ra quyết định tịch thu (hoặc cấp trình cấp trên theo thẩm quyền ra quyết định tịch thu) quy định tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp xử lý tài sản xác lập sở hữu Nhà nước là cổ vật, di tích lịch sử, văn hoá và tài sản có quyết định điều động cho cơ quan Trung ương quản lý sử dụng) và được sử dụng theo dự toán ngân sách hàng năm vào mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện chống buôn lậu và gian lận thương mại, xây dựng kho tàng, bến bãi tập trung bảo quản hàng hoá tịch thu và góp phần xây dựng các công trình phúc lợi công cộng ở địa phương.

Điều 19:

1. Cơ quan tài chính từ cấp huyện trở lên mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để quản lý các khoản thu, chi liên quan đến việc xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước, đồng thời cơ quan tài chính cấp huyện mở tiểu khoản riêng cho từng xã để theo dõi các khoản thu, chi về xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước của xã.

Riêng đối với các xã, thị trấn giáp biên giới thường xuyên tổ chức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chống buôn lậu thì thực hiện việc mở tài khoản tạm giữ tại kho bạc Nhà nước huyện để quản lý các khoản thu chi về công tác chống buôn lậu do lực lượng xã phát hiện, bắt giữ, xử lý.

2. Cơ quan tài chính từ cấp huyện trở lên ngoài việc mở tài khoản tạm giữ để tập trung các khoản thu về xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước, còn được phép mở tài khoản về quản lý, xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước để phục vụ cho công tác quản lý, xử lý, tổ chức bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước của cơ quan tài chính.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản xác lập sở hữu Nhà nước được nhận tạm ứng từ tài khoản tạm giữ với mức tạm ứng tối đa không quá 5% trên giá trị (tính theo giá khởi điểm) của số tài sản bán trong một cuộc bán đấu giá để có nguồn chi cho công tác tổ chức định giá và bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước bao gồm: chi phí kiểm kê, giao nhận, chi phí tổ chức định giá, tổ chức thông tin, quảng cáo, tổ chức trưng bày tài sản và cho xem tài sản bán đấu giá, chi phí in ấn tài liệu hồ sơ bán đấu giá, chi cho tổ chức cuộc bán đấu giá và một số công tác liên quan đến quản lý, xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước. Kết thúc cuộc bán đấu giá, cơ quan đã được tạm ứng phải thanh quyết toán số tạm ứng theo chế độ.

Điều 20:

1. Cơ quan tài chính căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí có liên quan đến xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Hội đồng bán đấu giá và cơ quan ra quyết định đề nghị để chi trả cho các khoản sau:

a/ Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ, xử lý vi phạm, chi phí khai quật, trục vớt và phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định tài sản và bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan tài sản sung quỹ Nhà nước (nếu có) tới thời điểm chuyển giao cho cơ quan tài chính quản lý, xử lý và tổ chức bán;

Trường hợp cơ quan ra quyết định đã được Nhà nước bố trí kho bãi, biên chế, phương tiện vận tải kinh phí thường xuyên, thì cơ quan Tài chính không phải thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản những tài sản đó.

b/ Chi phí bảo quản, lưu kho, lưu bãi, vận chuyển, bốc xếp từ khi tiếp nhận bàn giao tài sản sung quỹ Nhà nước về cơ quan tài chính tới khi số tài sản đó được xử lý và tổ chức bán đấu giá;

c/ Chi bổ sung kinh phí mua sắm phương tiện cần thiết phục vụ cho công tác bảo quản hàng hoá cho cơ quan ra quyết định và cơ quan bảo quản xử lý do cấp có thẩm quyền quyết định;

d/ Chi cho công tác tổ chức định giá và bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước bao gồm chi phí kiểm kê, giao nhận, chi phí tổ chức định giá, tổ chức thông tin, quảng cáo, tổ chức trưng bày tài sản và cho xem tài sản bán đấu giá, chi phí in ấn tài liệu hồ sơ bán đấu giá, chi cho tổ chức cuộc bán đấu giá... theo đúng chế độ Nhà nước quy định;

e/ Chi bồi dưỡng, chi thưởng cho các tổ chức, cá nhân tham gia và có thành tích trong việc phát hiện, xử lý các tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo chế độ hiện hành của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

f/ Chi thuê giám định kỹ thuật, định giá tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước (nếu cần);

g/ Chi cho sửa chữa tài sản sung quỹ Nhà nước để bán (nếu có).

2. Số tiền thu do bán tài sản thu được sau khi trừ chi phí, trích thưởng theo chế độ, số còn lại phải chuyển toàn bộ từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước; nếu số tiền thu từ cuộc bán tài sản không đủ để trang trải các khoản chi nói trên hoặc xử lý không có tiền thu, Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung thêm theo đúng chế độ phân cấp ngân sách hiện hành.

Trình tự thủ tục xét duyệt và chi trả các chi phí, chế độ bồi dưỡng, chế độ thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích phát hiện, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước nói tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn chi tiết của Bộ Tài chính.

Điều 21: Phòng Tài chính huyện, Sở Tài chính - Vật giá, Cuc Quản lý công sản (Bộ Tài chính) có trách nhiệm giúp UBND các cấp và Bộ trưởng Bộ Tài chính trong quản lý các khoản thu, chi có liên quan đến việc xử lý tài sản tịch thu và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo đúng Quy chế này và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.

Cuối năm cơ quan xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước phải quyết toán kết quả thu, chi về xử lý và bán tài sản tịch thu và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước với cơ quan tài chính các cấp. Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, năm với Bộ Tài chính theo mẫu biểu báo cáo tổng hợp về quản lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước ban hành kèm theo Quy chế này (Mẫu biểu số 7).

Chương 5

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22: Cơ quan ra quyết định và cơ quan trực tiếp quản lý, xử lý, bán các tài sản tịch thu và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước không thực hiện đúng hoặc cố tình vi phạm các quy định của Quy chế này đều phải được xử lý nghiêm minh đúng pháp luật.

Điều 23: Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm quản lý và tổ chức xử lý tài sản sung quỹ Nhà nước, tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước nếu cố tình làm thiệt hại, thất thoát tài sản về hiện vật hoặc giá trị đều phải bồi thường vật chất và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy tố trước Pháp luật.

 

MẪU BIỂU SỐ 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN

GIAO NHẬN TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Căn cứ vào Điều 52 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995;
Căn cứ vào Điều 1 và Điều 35 Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21/4/1993;
Căn cứ vào Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính phủ.
Căn cứ vào Quyết định xử lý số:......, ngày........, của.........

Hôm nay, ngày......tháng.... năm........, tại....................................................., chúng tôi gồm:

A - Đại diện bên giao:

1. Ông, bà:......................, chức vụ...............................

Cơ quan:......................................................................

2. Ông, bà:......................., chức vụ..............................

Cơ quan:.......................................................................

B- Đại diện bên nhận (Cơ quan tài chính):

1. Ông, bà:........................, chức vụ..............................

Cơ quan:.......................................................................

2. Ông, bà:........................., chức vụ.............................

Cơ quan:.......................................................................

C - Đại diện bên chứng kiến:

Ông, bà:.............................., chức vụ............................

Cơ quan:.......................................................................

Cùng nhau tiến hành chuyển giao lô hàng có Quyết định xử lý...... số:.....................ngày............................................................................của....................... từ............................................. sang.................................................................

Kèm theo biên bản này có Bản kiểm kê chi tiết của từng chủng loại hàng hoá được chuyển giao và danh mục các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến hàng hoá bàn giao.

Biên bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua.

Đại diện bên giao
(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện bên nhận (Cơ quan tài chính)
(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện cơ quan chứng kiến
(Ký tên, đóng dấu)

 

MẪU BIỂU SỐ: 1A

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày.... tháng.... năm......

BẢNG KIỂM KÊ CHI TIẾT
(Kèm theo Biên bản giao nhận tài sản sung quỹ Nhà nước ngày:.... tháng.... năm....)

STT

Tên

sản

phẩm

Đơn

vị

Nước

sản

xuất

Năm

S.xuất

(nếu có)

Mác

hiệu

Kiểu

loại

Số Đăng ký (nếu có)

Số

lượng

Tình trạng

chất lượng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đại diện bên giao
(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện bên nhận (cơ quan tài chính)
(Ký tên, đóng dấu)

 

MẪU BIỂU SỐ: 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

GIẤY UỶ QUYỀN

BẢO QUẢN HOẶC BÁN TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Hôm nay, ngày...... tháng....... năm......, tại:.............., sau khi hoàn thành thủ tục tiếp nhận lô tài sản có Quyết định xử lý số:................. ngày..... tháng...... năm....... của:................................. tại Biên bản giao nhận tài sản sung quỹ Nhà nước ngày......... tháng....... năm..........;

Chúng tôi, đại diện cơ quan Tài chính:........................ gồm:

1. Ông, bà:............................., chức vụ...............................

2. Ông, bà:.............................., chức vụ..............................

thực hiện uỷ quyền cho cơ quan.........................., đại diện gồm có:

1. Ông, bà:................................, chức vụ..............................

2. ÔNg, bà:................................, chức vụ.............................

tiếp tục bảo quản (hoặc bán) những tài sản sau từ ngày...............đến ngày.....................

S

T

T

Tên tài sản

Đơn vị

Nước sản xuất

Năm sản xuất

(nếu có)

Mác

hiệu

Kiểu loại

Số đăng ký (nếu có)

Số lượng

Tình trạng c.lượng

Ghi

chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cơ quan nhận uỷ quyền bảo quản tài sản sung quỹ Nhà nước có trách nhiệm:

- Bảo quản chu đáo tài sản tránh làm mất mát, thất thoát, hư hỏng.

- Thực hiện đầy đủ những yêu cầu có liên quan đến việc bảo quản (hoặc bán) tài sản của cơ quan Tài chính.

Cơ quan nhận uỷ quyền bảo quản được thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản tài sản sung quỹ Nhà nước do cơ quan tài chính uỷ quyền của theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Cơ quan bảo quản khi được cơ quan Tài chính uỷ quyền bán tài sản sung quỹ Nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định tại quy chế "Quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và được xác lập sở hữu Nhà nước" của Bộ Tài chính.

Đại diện cơ quan tài chính
(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện cơ quan nhận uỷ quyền
(Ký tên, đóng dấu)

 

MẪU BIỂU SỐ: 3

HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN

ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

- Căn cứ vào Quyết định xử lý số:........, ngày.........., của..............

- Căn cứ vào giá bán các sản phẩm mới cùng loại trên thị trường địa phương tại thời điểm khảo sát giá.

- Căn cứ vào Biểu giá tính thuế; thuế xuất nhập khẩu hiện hành đối với sản phẩm cùng loại.

- Căn cứ vào Biên bản xác định tỷ lệ chất lượng còn lại ngày.......... hoặc Giấy chứng nhận giám định chất lượng số:........., ngày.............. của..................

Hôm nay, ngày......... tháng............ năm..........., tại.............. Hội đồng định giá gồm:

1. Ông, bà:...................., chức vụ..................................

Cơ quan:.......................................................................

2. Ông, bà:..........................., chức vụ..........................

Cơ quan:......................................................................

3. Ông, bà:..........................., chức vụ..........................

Cơ quan:......................................................................

4. Ông, bà:............................, chức vụ.........................

Cơ quan:......................................................................

Cùng thống nhất xác định mức giá khởi điểm của lô hàng theo Quyết định xử lý số:............... là:..................... đồng,

Bằng chữ:....................................................................

(Kèm theo biên bản này có bảng kê chi tiết giá đơn vị của từng chủng loại hàng hoá)

Biên bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua.

Đại diện

.................

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đại diện

.................

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

Đại diện

.................

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đại diện

.................

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

MẪU BIỂU SỐ: 3A

HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày...... tháng...... năm

BẢNG KÊ CHI TIẾT
(Kèm theo Biên bản định giá ngày..... tháng..... năm)

STT

Tên hàng

Đơn

vị

Số

lượng

Giá SP mới cùng loại

Tỷ lệ % chất lượng còn lại

Giá đơn vị

Tổng giá trị

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chữ ký (ghi rõ họ tên) của những người tham gia định giá

 

MẪU BIỂU SỐ: 4

HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

- Căn cứ vào Quyết định xử lý số:............., ngày.............., của............

- Căn cứ vào Biên bản định giá khởi điểm ngày...................................

- Căn cứ vào Quy chế bán đấu giá của Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước........................................................................

Hôm nay, vào hồi...... ngày.... tháng... năm... , tại.............. Hội đồng bán đấu giá tổ chức cuộc bán đấu giá lô hàng, theo quyết định xử lý số.... ngày... , của...., gồm:

1. Ông, bà:................................, chức vụ:............................

Đại diện:..............................................................................

2. Ông, bà:................................., chức vụ:...........................

Đại diện:..............................................................................

3. Ông, bà:................................., chức vụ:...........................

Đại diện:..............................................................................

4. Ông, bà:..............................., chức vụ:............................

Đại diện:.............................................................................

Nội dung đấu giá như sau:

1 - Số khách hàng được chính thức tham gia đấu giá là:

1/........................................................................................

2/........................................................................................

3/........................................................................................

4/.........................................................................................

5/.........................................................................................

6/.........................................................................................

2 - Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người điều hành bán đấu giá phổ biến Quy chế bán đấu giá, khách hàng đã xem hàng hoá hoặc mẫu hàng hoá bán đấu giá và nộp tiền đặt trước.

3 - Hội đồng công bố giá khởi điểm (giá sàn) của lô hàng (Kèm theo bảng kê giá của từng mặt hàng) theo Biên bản định giá khởi điểm ngày... tháng.... năm .....

4 - Khách hàng tham giá đấu giá lần lượt trả giá bằng miệng.

5 - Người điều hành bán đấu giá ghi nhận các mức giá được trả, mức giá trả cao nhất được người điều hành bán đấu giá nhắc lại ba lần, mỗi lần cách nhau 30 giây mà không ai trả cao hơn là:.............................................

6 - Căn cứ vào mức giá khởi điểm căn cứ vào kết quả rút thăm (nếu có), Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người điều hành bán đấu giá công bố kết quả đấu giá:

- Giá khởi điểm:...............................................................

- Giá trả cao nhất:.............................................................

Người được mua tài sản bán đấu giá là người trả mức giá cao nhất và trên mức giá khởi điểm là:

- Họ và tên:............................ Chức vụ:............................

- Cơ quan.........................................................................

- Địa chỉ:................................ Điện thoại:........................

Biên bản được lập tại cuộc bán đấu giá và đã được các bên cùng nhất trí thông qua.

Người điều hành bán đấu giá
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người lập biên bản
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

Người được mua tài sản bán đấu giá
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người chứng kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

MẪU BIỂU SỐ: 5

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

HỢP ĐỒNG

MUA BÁN TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Số:...................... ngày:.............................

- Căn cứ vào Bộ luật dân sự nước CHXHCNVN;

- Căn cứ vào Quy chế bán đấu giá của Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước................................................;

- Căn cứ vào Biên bản bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước số........ ngày................................, của...........................................

Hôm nay, ngày......... tháng.......... năm..........., tại..................

Chúng tôi gồm:

1. Bên bán hàng (Bên A):.................................

Địa chỉ:............................................................

Tài khoản số:...................................................

Đại diện:...................... Chức vụ:......................

2. Bên mua hàng (Bên B):................................

Địa chỉ:............................................................

Tài khoản số:...................................................

Đại diện:.......................... Chức vụ:.................

Kèm theo giấy uỷ quyền số:............. ngày:................

Do ông (bà):................; Chức vụ:....................... ký uỷ quyền.

Bên A đồng ý bán, Bên B đồng ý mua hàng theo các điều khoản sau:

Điều 1: Hàng hoá - Giá cả

a/ Hàng hoá là toàn bộ lô hàng theo Quyết định xử lý số.... ngày...... của................ (Kèm theo bảng kê chi tiết).

b/ Giá bán: Mức giá bên mua được tài sản bán đấu giá (Bên B) đã trả tại Biên bản bán đấu giá số......... ngày............ là:............ đồng.

Điều 2: Quy cách - Chất lượng

Theo đúng hiện trạng hàng hoá mà bên mua được xem trước khi đấu giá.

Điều 3: Thời gian - Địa điểm giao nhận

1/ Thời gian giao hàng: Sau khi Bên A đã nhận đủ tiền của Bên B theo thời hạn quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này.

2/ Địa điểm giao nhận:...........................................

Điều 4: Thủ tục thanh toán

1/ Thanh toán bằng.................................................

2/ Thời gian thanh toán kể từ ngày................ đến ngày............

Điều 5: Thời hiệu hợp đồng

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và được thực hiện trong thời gian là...... ngày. Nếu hết thời gian trên bên mua không trả đủ tiền theo hợp đồng thì hợp đồng bị huỷ bỏ và bên mua sẽ không được trả lại số tiền đặt cọc.

Sau khi hoàn tất các thủ tục mua bán, hai bên cùng làm Biên bản thanh lý hợp đồng.

Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hai bên cùng bàn bạc giải quyết.

Bên mua
(Ký tên và đóng dấu)

Bên bán
(Ký tên và đóng dấu)

 

MẪU BIỂU SỐ: 6

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN

THANH LÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC

Hôm nay, ngày..... tháng.... năm...., tại.........................

Chúng tôi gồm:

1/.Bên bán (Bên A):........................................................

Đại diện:.........................................................................

Chức vụ:.........................................................................

2/ Bên mua (Bên B):.......................................................

Đại diện:........................................................................

Chức vụ:.........................................................................

Sau khi xem xét việc thực hiện các điều khoản ghi trên Hợp đồng mua bán tài sản sung quỹ Nhà nước số:..............., ngày.............., tiến hành thanh lý hợp đồng:

Bên A: Đã nhận đủ tiền đúng thời gian.

Bên B: Đã nhận đủ hàng và toàn bộ những giấy tờ liên quan sau:

- Quyết định xử lý số:................ ngày...............

- Biên bản đấu giá số:................ ngày...............

- Quyết định bán hàng số:.......... ngày..............

- Biên lai thu tiền số:................... ngày.............

- Các giấy tờ khác:............................................

Hợp đồng mua bán tài sản sung quỹ Nhà nước số..... ngày...... hết hiệu lực kể từ ngày.............

Bên A
(Ký và ghi rõ họ tên)

Bên B
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

MẪU BIỂU SỐ 7

UBND TỈNH.....
SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ

Số TC/QLCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC

Quý.... năm.....

STT

Cơ quan ra

quyết định

Số, ngày ra

Quyết định

Tổng số tiền bán tài sản sung quỹ Nhà nước

Ghi chú

 

 

 

Đã quyết toán

Chưa quyết toán

 

 

 

 

Tổng số

Chi phí xử lý

Đã nộp ngân sách

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

Tổng

số

(5)

Trích

thưởng

(6)

(7)

(8)

(9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(Ký tên)

Ngày tháng năm

Thủ trương đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 





Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước Ban hành: 06/03/1998 | Cập nhật: 07/12/2012