Quyết định 175/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: 175/2003/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
Ngày ban hành: 30/09/2003 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 175/2003/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 9 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐNDK9 ngày 17 tháng 7 năm 2003 của HĐND tỉnh khoá IX - kỳ họp thứ 13;
Xét đề nghị của các Sở, Ban ngành tại cuộc họp ngày 25/8/2003 và của Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 918/TCVG-QLG-CS ngày 18/9/2003,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 và thay thế Quyết định số 65/2002/QĐ-UB ngày 04/6/2002 của UBND tỉnh qui định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- T.trực Tỉnh ủy; T.trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Ủy ban MTTQVN, các Hội đoàn thể tỉnh;
- Viện KSND, Toà án nhân dân;
- Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi, BQL KCN DQ;
- VP Tỉnh ủy, VPHĐND và ĐĐBQH tỉnh;
- VPUB: PVP,CV;
- Lưu: VT, TC.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 175/2003/QĐ-UB ngày 30/9/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và áp dụng

1. Bản Qui định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993. Riêng các dự án khai thông, đầu tư mới, nâng cấp mở rộng các tuyến đường giao thông đều phải thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” theo Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐNDK9 ngày 17/7/2003 của HĐND tỉnh khoá IX - kỳ họp thứ 13 và được cụ thể hoá ở bản Qui định này.

2. Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích của thôn, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của nhân dân thì không áp dụng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Quy định này;

3. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giải quyết theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong qui định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh” là đất được xác định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12/02/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất đất quốc phòng, an ninh;

2. “Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” gồm:

a. Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương và các hệ thống công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, san vận động, cơ sở huấn luyện, tập luyện thể dục, thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ sở phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, trung tâm dạy nghề, công trình văn hoá, điểm bưu điện- văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, câu lạc bộ, nhà hát, bào tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, trung tâm cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm, nghĩa trang, nghĩa địa, khu xử lý chất thải, bãi rác;

b. Đất sử dụng xây dựng nhà máy thủy điện, trạm biến thế điện, hồ chứa nước dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ việc nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia;

c. Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

d. Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

e. Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, các nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật;

f. Đất sử dụng cho dự án phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định;

g. Đất sử dụng cho công trình công cộng khác và các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

h. Đất sử dụng xây dựng các các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND tỉnh qui định.

3. “Đất ở” là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, tường rào, cổng ngõ, chuống chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô tô.

4. “Đất thổ cư” là đất được xác định chủ yếu để dùng vào đất ở và đất vườn liền kề đất ở.

5. “Đất vườn” là phần đất còn lại của đất thổ cư sau khi trừ đi đất ở theo hạn mức đất ở do UBND tỉnh qui định.

6. “Đất nông nghiệp” là đất được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả đất để nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi.

7. “Đất lâm nghiệp” là đất được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khai thác rừng, khoanh nuôi, tu bổ, cải tạo rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp; đất rừng cấm, vườn quốc gia; đất trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, cải tạo môi trường.

8. “Đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản” là đất được xác định chủ yếu để làm muối hoặc để nuôi trồng thủy sản.

9. “Đất chuyên dùng” là đất sử dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản, bao gồm: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, văn hoá xã hội, giáo dục, y tế; đất sử dụng cho nhu cầu an ninh, quốc phòng; đất dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng; đất nghĩa địa, nghĩa trang,…

10. “Người sử dụng đất (chủ dự án hoặc chủ đầu tư)” là tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng qui định tại bản Qui định này.

11. “Người bị thu hồi đất” là tổ chức, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thực hiện các dự án đầu tư tại bản Qui định này.

12. “Bồi thường” là việc người được sử dụng đất trả cho người bị thu hồi đất một khoản bằng tiền hoặc đất (trừ trường hợp đặc biệt thì bằng hiện vật) để thay thế cho đất đai bị thu hồi tài sản hay thu nhập bị thiệt hại do thực hiện dự án đầu tư.

13. “Hỗ trợ” là việc người sử dụng đất phải trả ngoài việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất một khoản tiền (trừ trường hợp đặc biệt thì bằng hiện vật) nhằm ổn định đời sống và sản xuất, di chuyển chỗ ở, di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh cho người bị thu hồi đất và bị ảnh hưởng do thu hồi đất.

14. “Tái định cư” là việc bố trí nơi mới cho người bị thu hồi đất di chuyển đến nơi ở mới.

15. “Chi phí đầu tư vào đất còn lại” là phần còn lại của các chi phí đầu tư thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng đất theo dúng mục đích được phép sử dụng (bao gồm cả tiền thuê đất trả trước) nhưng chửa được thu hồi. Các chi phí đầu tư vào đất đã được hoạch toán vào chi phí hàng năm không được coi là chi phí đầu tư vào đất còn lại.

16. Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông được thực hiện theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” là nhằm huy động sự đóng góp của tổ chức và hộ gia đình, cá nhân thông qua việc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận tiền bồi thường hoặc chỉ nhận một phần giá trị bồi thường thiệt hại về tài sản của mình do thực hiện dự án đầu tư gây ra.

Sự đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước ghi nhận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 3. Đối tượng phải thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ

Người sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ theo qui định tại bản Qui định này.

Điều 4. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện qui định tại Điều 7 của Qui định này được bồi thường thiệt hại về đất.

2. Người được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi hoặc bị thiệt hại về đất do hạn chế khả năng sử dụng, thiệt hại về tài sản gắn liền với đất do bị ảnh hưởng bởi công trình xây dựng gây ra phải là người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại điều 7 của qui định này và có quyền sở hữu tài sản theo qui định của Pháp luật.

3. Người được hỗ trợ theo qui định tại bản Qui định này là người có đất bị thu hồi hoặc bị thiệt hại về đất, tài sản do Nhà nước thu hồi đất và việc thực hiện dự án gây ra.

4. Người bị thu hồi đất thổ cư mà phải di chuyển hẳn chỗ ở thì được Nhà nước xem xét bố trí tái định cư.

5. Người bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới theo quy định phù hợp với quy hoạch.

Điều 5. Phạm vi bồi thường, hỗ trợ của người sử dụng đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ theo phạm vi sau:

1. Bồi thường thiệt hại về đất, về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi và tài sản hoặc thu nhập bị thiệt hại do thực hiện dự án gây ra;

2. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống, di chuyển chỗ ở, chuyển đổi nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ khác cho những người bị thu hồi đất;

3. Xây dựng hoặc hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư tập trung hoặc khu giãn dân cho những người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở;

4. Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, di chuyển, giải phóng mặt bằng.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 6. Nguyên tắc bồi thường về đất

Người được Nhà nước cho phép sử dụng đất vào mục đích nào thì khi nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất có cùng mục đích sử dụng. Việc bồi thường chủ yếu được thực hiện bằng tiền; trường hợp đặc biệt Nhà nước có khả năng cân đối được quĩ đất thì được bồi thường bằng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Khi thực hiện bồi thường bằng đất hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch được xử lý theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của bản Qui định này.

Điều 7. Điều kiện để bồi thường, hỗ trợ về đất

Người bị thu hồi đất đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về đất với Nhà nước được bồi thường thiệt hại phải có một trong các điều kiện sau đây:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định của Pháp luật về đất đai;

2. Có quyết định giao đất, cho thuê đấ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật về đất đai;

3. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật;

4. Giấy tờ thanh lý, hoá giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với quyền sử dụng đất phù hợp với qui định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

5. Có Bản án hoặc Quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực;

6. Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ đã cấp cho người sử dụng đất, mà người đó sử dụng đất liên tục từ khi được cấp giấy cho đến ngày đất bị thu hồi;

7. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà đất đó không có tranh chấp;

8. Có giấy tờ thừa kế, cho, tặng nhà đất theo qui định của pháp luật;

9. Có giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với quyền sử dụng đất;

10. Người bị thu hồi đất không có giấy tờ thuộc 9 trường hợp trên đây; nếu đất sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng không phạm vi quy hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ các công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không lấn chiếm đất trái phép và được UBND xã, phường, thị trấn (trong qui định này gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất bị thu hồi xác nhận;

11. Đất có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng hoặc mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đất đó có một trong các điều kiện qui định tại các khoản 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 của Điều này nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ, được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận.

Nội dung xác nhận của UBND cấp xã gồm:

- Diện tích đất đang sử dụng ổn định hiện nay;

- Mục đích và hiện trạng sử dụng đất (trước ngày 15/10/1993 và trước thời điểm chuyển nhượng);

- Đất có tranh chấp hay không bị tranh chấp để làm cơ sở xem xét bồi thường, hỗ trợ về đất.

Điều 8. Các trường hợp không được bồi thường về đất

Người bị thu hồi đất không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về đất đối với Nhà nước hoặc không có một trong các điều kiện theo qui định tại Điều 7 của bàn qui định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất.

Điều 9. Giá đất để tính bồi thường thiệt hại về đất

Giá đất để tính bồi thường thiệt hại về đất thực hiện theo qui định hiện hành của UBND tỉnh.

Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản

1. Khu thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đấ làm muối, đất mặt nước nuôi trồng thủy sản thì người bị thu hồi được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi.

Trong trường hợp bồi thường bằng đất mà diện tích đất được bồi thường nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền phần chênh lệch diện tích đó. Trường hợp đất bồi thường có giá thấp hơn đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền phần chênh lệch giá đó, nếu đất bồi thường có giá trị cao hơn đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất không phải nộp tiền phần chênh lệch giá đó.

2. Giá trị bồi thường được tính theo diện tích và hạng đất.

a. Diện tích bồi thường được xác định trên bản đồ địa chính do các đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc hoặc bản đồ do các cơ quan Nhà nước lập có giá trị hiện đang sử dụng và phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra bản đồ địa chính đo đạc đó.

b. Hạng đất để tính bồi thường:

- Đối với đất nông nghiệp là hạng đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do UBND cấp xã xác nhận;

- Trường hợp thửa đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 nhưng không có trong sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp thì hạng đất để tính bồi thường là hạng đất thấp nhất của thửa đất liền kề;

- Đối với đất lâm nghiệp: giá đất để tính bồi thường là đất lâm nghiệp được qui định theo từng vùng trong bảng giá các loại đất hiện hành của UBND tỉnh;

- Đối với đất làm muối: hạng đất để tính bồi thường là đất nông nghiệp hạng 3 được qui định trong bảng giá các loại đất hiện hành của UBND tỉnh;

- Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, hạng đất để tính bồi thường là đất nông nghiệp hạng 4 được qui định trong bảng giá các loại đất hiện hành của UBND tỉnh.

3. Trường hợp trên một thửa đất có sự chênh lệch diện tích giữa bản đồ địa chính với diện tích nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được tính bồi thường như sau:

a. Nếu diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa chính lớn hơn diện tích nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì diện tích bồi thường là diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa chính và phần diện tích tăng thêm được bồi thường theo cùng hạng đất của thửa đất đó;

b. Nếu diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa chính nhỏ hơn diện tích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì diện tích bồi thường là diện tích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

4. Trường hợp đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất Nhà nước cho thuê, đất đấu thầu, người bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư còn lại vào đất bằng 30% giá trị bồi thường thiệt hại về đất.

5. Người bị thu hồi đất thuộc đối tượng không được bồi thường thiệt hại về đất theo qui định tại Điều 8 của bản Qui định này, nhưng sau khi bị thu hồi đất, người đó không còn đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thì được chính qyền địa phương xem xét và nếu có điều kiện sẽ được giao đất mới.

6. Đất thu hồi thuộc quỹ đất côngích của xã thì được bồi thường thiệt hại bằng tiền cho ngân sách xã. Người đang sử dụng đất công ích của xã được UBND xã bồi thường thiệt hại chi phí đầu tư còn lại bằng 30% giá trị bồi thường thiệt hại về đất.

7. Đối với đất nông nghiệp (trừ đất vườn) trong nội thị (các phường) và thị trấn; ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp, còn được cộng thêm một khoản tiền bằng 30% chênh lệch giữa giá đất ở thấp nhất trong nội thị (các phường) và thị trấn theo quy định hiện hành của UBND tỉnh với giá trị bồi thường đất đối với đất nông nghiệp của thửa đất đó.

Riêng đất nông nghiệp (trừ đất vườn) trong nội thị (các phường) và thị trấn trên mặt tiền đường phố, ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp, còn được cộng thêm một khoản tiền bằng 30% chênh lệch giữa giá đất ở của con đường đó tương ứng với từng vị trí theo quy định hiện hành của UBND tỉnh với giá trị bồi thường đối với đất nông nghiệp của thửa đất đó.

Điều 11. Bồi thường thiệt hại đối với đất ở

1. Diện tích đất ở để tính bồi thường thiệt hại được xác định tối đa theo qui định tại Điều 5, Điều 6 của bản Qui định kèm theo Quyết định số 65/2002/QĐ-UB ngày 08/5/2002 của UBND tỉnh.

2. Mức bồi thường bằng đất ở mới cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở theo hạn mức đất ở do UBND tỉnh qui định.

Trường hợp đất ở bị thu hồi có giá trị lớn hơn giá trị đất được giao mới, thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền phần chênh lệch đó.

Trường hợp đất bị thu hồi có giá trị thấp hơn giá trị đất được giao mới, thì người được đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần chênh lệch đó.

3. Bồi thường thiệt hại đối với đất ở tại đô thị:

Đối với đất ở bị thu hồi tại đô thị, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà bồi thường bằng đất, bằng tiền hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, nhưng phải phù hợp với thực tế của địa phương.

4. Bồi thường thiệt hại đối với đất ở tại nông thôn:

a. Đối với đất ở bị thu hồi tại vùng nông thôn được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với quỹ đất thực tế của địa phương;

b. Đối với trường hợp nhiều thế hệ cùng nhau chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt, thì diện tích đất ở được giao mới có thể cao hơn nhưng tối đa không quá 2 lần hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định.

5. Trong trường hợp thửa đất thổ cư trong nội thị (các phường) và thị trấn của hộ gia đình có khuôn viên rộng, trong đó có đất nông nghiệp thì phần diện tích đất nông nghiệp này, ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp, còn được cộng thêm một khoản tiền bằng 30% chênh lệch giữa giá đất ở của khuôn viên đó tương ứng với từng vị trí theo quy định hiện hành của UBND tỉnh với giá trị bồi thường đất nông nghiệp của thửa đất đó.

Điều 12. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất

1. Đối với đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đấ làm muối trường hợp diện tích của mảnh đất sau khi thu hồi còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 m2 mà người đang sử dụng đất có nhu cầu bồi thường diện tích mảnh đất này thì được bồi thường như phần đất đã thu hồi, phần diện tích này giao cho UBND cấp xã quản lý, tạm sử dụng và không được tín bồi thường cho các dự án tiếp theo.

2. Người đang hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; người đang sử dụng nhà tập thể để ở do cơ quan, đơn vị xây dựng, bố trí cho Cán bộ công nhân viên; người đang sử dụng nhà để ở mà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do cơ quan, đơn vị tự bố trí vào ở trước ngày qui hoạch dự án được duyệt mà hộ gia đình vẫn sử dụng từ đó đến nay, đã có sổ hộ khẩu riêng tại nơi ở, không có tranh chấp; nếu bị giải toả hoàn toàn và phải di chuyển đến nơi khác (không tiếp tục thuê nhà hoặc sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước) thì được xem xét hỗ trợ 60% giá trị đền bù thiệt hại về đất theo diện tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà hoặc diện tích đất được phân kèm theo nhà để ở. Trường hợp chuyển nhượng hoặc chiếm ở trái phép thì không hỗ trợ.

Điều 13. Bồi thường thiệt hại đối với đất chuyên dùng

1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước giao đất không nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới và được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.

2. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới và được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

3. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, cá nhân mà đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì khi nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới.

Việc giao đất, cho thuê đất mới qui định tại điều này được thực hiện theo qui định hiện hành của Pháp luật về đất đai.

Điều 14. Nộp ngân sách Nhà nước tiền bồi thường thiệt hại về đất

Người được sử dụng đất có trách nhiệm nộp toàn bộ khoản tiền bồi thường thiệt hại về đất theo mức giá qui định tại Điều 9 của Qui định này vào ngân sách Nhà nước, sau khi trừ phần chi phí đầu tư vào đất còn lại của người bị thu hồi đất như sau:

1. Nộp 100% vào ngân sách xã đối với đất công ích được qui định tại khoản 6 Điều 10 của bản Qui định này;

2. Nộp 100% vào ngân sách huyện, thị xã đối với đất thu hồi là đất tạm giao, đất Nhà nước cho thuê, đất đấu thầu qui định tại khoản 4 Điều 10 của bản Qui định này;

Số kinh phí mà Chủ dự án sử dụng đất đã nộp theo từng dự án, ngân sách huyện, thị xã hỗ trợ cho ngân sách xã, phường, thị trấn tối thiểu 50% để đầu tư cơsở hạ tầng cho các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Phần còn lại để đầu tư cơ sở hạ tầng của huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn khác thuộc huyện, thị xã.

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN

Điều 15. Nguyên tắc bồi thường về tài sản

1. Bồi thường về tài sản bao gồm nhà, công trình kiến trúc; công trình thuộc kết cấu hạ tầng, cây trồng và các tài sản khác gắn liền với đất hiện có tại thời điểm kiểm kê tài sản.

2. Chủ sở hữu hợp pháp tài sản qui định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường thiệt hại về tài sản.

3. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không hợp pháp qui định tại điều 8 của Qui định này thì được hỗ trợ theo qui định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

Điều 16. Bồi thường thiệt hại về tài sản

1. Tài sản có trên đất sử dụng hợp pháp sẽ được bồi thường thiệt hại theo bảng giá qui định của UBND tỉnh tại thời điểm lập phương án đền bù.

Đối với vật kiến trúc và cây cối hoa màu không có trong bảng giá qui định của UBND tỉnh tuỳ theo giá trị mà áp dụng mức giá tương đương, nhưng phải được các phòng chức năng của huyện, thị xã thẩm định và trình UBND cấp huyện quyết định đơn giá bồi thường cho từng loại cụ thể.

2. Bồi thường thiệt hại nhà, công trình kiến trúc:

a. Nhà cấp 4, nhà tạm và các công trình phụ độc lập được bồi thường 100% giá trị xây dựng mới với công trình cấp hạng. Đối với nhà cấp III trở lên thì được xác định theo phần trăm (%) giá trị còn lại nhân với đơn giá xây dụng mới được UBND tỉnh qui định nhưng mức bồi thường tối thiểu trên một đơn vị diện tích xây dựng không được thấp hơn giá trị xây dựng mới của nhà cấp 4A;

Diện tích để tính bồi thường được xác định như sau:

a1. Công trình bị cắt xén một phần nhưng phần còn lại của công trình vẫn an toàn thì được bồi thường theo diện tích công trình bị cắt xén và diện tích ảnh hưởng phải tháo dỡ, có tính đến công năng sử dụng của công trình;

a2. Công trình bị cắt xén một phần và phần còn lại được cơ quan chức năng xác định có ảnh hưởng phải đến sự an toàn với mức độ khác nhau thì diện tích được bồi thường là diện tích của một hay nhiều đơn nguyên (nếu là công trình) hoặc gian nhà không thể tồn tại hoặc diện tích cả công trình, nếu toàn bộ công trình không thể tồn tại.

b. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đén nơi mới để lắp đặt thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức hỗ trợ căn cứ dự toán được Hội đồng đền bù huyện, thị xã xác định và các phòng chức năng của huyện thị xã thẩm định (nếu dự toán có giá trị dưới 20 triệu đồng) hoặc được Sở quản lý chuyên ngành thẩm định (nếu dự toán có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên).

c. Phương thức bồi thường, hỗ trợ chủ yếu được thực hiện bằng tiền, trừ trường hợp đặc biệt mà các chủ hộ phải di chuyển đa số là người dân tộc thiểu số hoặc các hộ neo đơn, hộ gia đình chính sách thì có thể xem xét bồi thường bằng hình thức đổi nhà.

d. Hộ gia đình làm nhà trên đất sản xuấ nông nghiệp hoặc trên đất thổ cư sau ngày 15/10/2003 do cho, tặng, thừa kế, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa đủ điều kiện được bồi thường đất ở, nhưng hộ gia đình vẫn sử dụng từ đó đến nay, đã có số hộ khẩu riêng tại nơi ở, không có tranh chấp, thì được hỗ trợ về nhà cửa, vật kiến trúc như sau:

d1. Xây dựng sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày công bố qui hoạch được duyệt của dự án:

- Hỗ trợ 80% giá trị đền bù nhà cửa, vật kiến trúc nếu làm nhà trên đất vườn.

- Hỗ trợ 50% giá trị đền bù nhà cửa, vật kiến trúc nếu làm nhà trên đất sản xuất nông nghiệp.

d2. Xây dựng sau ngày công bố qui hoạch được duyệt của dự án đến trước ngày có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định cấp địa điểm của dự án:

- Hỗ trợ 50% giá trị đền bù nhà cửa, vật kiến trúc nếu làm nhà trên đất vườn.

- Hỗ trợ 25% giá trị đền bù nhà cửa, vật kiến trúc nếu làm nhà trên đất sản xuất nông nghiệp.

d3. Xây dựng sau ngày có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định cấp địa điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khi xây dựng đã được UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản không cho phép xây dựng, buộc tháo dỡ thì không được bồi thường, hỗ trợ.

đ. Trường hợp hộ gia đình làm nhà trên đất ở đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất theo qui định tại điều 7 của Qui định này nhưng:

đ1. Xây dựng sau ngày công bố qui hoạch được duyệt của dự án đến trước ngày có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định cấp địa điểm của dự án thì được hỗ trợ 50% giá trị đền bù nhà cửa, vật kiến trúc.

đ2. Xây dựng sau ngày có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định cấp địa điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khi xây dựng đã được UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản không cho phép xây dựng, buộc tháo dỡ thì không được bồi thường, hỗ trợ.

UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm xác nhận thời điểm xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, hộ khẩu của người bị thu hồi đất, đất có tranh chấp hay không và khi xây dựng có bị lập biên bản không, để làm cơ sở tính toán đền bù, hỗ trợ theo qui định này.

e. Người đang hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, người đang sử dụng nhà tập thể do cơ quan, đơn vị xây dựng để bố trí cho Cán bộ công nhân viên, người đang sử dụng nhà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do cơ quan, đơn vị tự bố trí vào ở trước ngày qui hoạch được duyệt và hộ gia đình vẫn sử dụng từ đó đến nay, đã có sổ hộ khẩu riêng tại nơi ở, không có tranh chấp thì được xem xét hỗ trợ 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà đang thuê hoặc diện tích nhà được phân để ở. Phần nhà cửa, vật kiến trúc chủ hộ tự cơi nới thêm trong khuôn viên đất của ngôi nhà được thuê hoặc được cấp thì được hỗ trợ 100% giá trị đền bù và chỉ áp dụng nhà cấp 4B trở xuống và vật kiến trúc.

Riêng đối với hộ gia đình tự xây dựng thêm nhà ở trong khuôn viên đất của ngôi nhà được thuê hoặc được cấp từ cấp 4A trở lên, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng và xây dựng trước thời điểm công bố qui hoạch thì được hỗ trợ 100% giá trị đền bù. Nếu chưa có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng đã xây dựng trước ngày công bố qui hoạch thì được hỗ trợ tháo dỡ bằng 25% giá trị đền bù.

Các trường hợp khi xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà không cho phép xây dựng hoặc xây dựng sau thời điểm quy hoạch hoặc xây dựng ngoài khuôn viên đất của ngôi nhà được thuê hoặc được cấp thì buộc hộ gia đình tháo dỡ, không đền bù hỗ trợ.

3. Bồi thường thiệt hại về di chuyển mồ mả: áp dụng theo mức giá qui định hiện hành của UBND tỉnh. Ngoài ra còn được hỗ trợ thêm:

a. Đối với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử) thì được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/mộ.

b. Đối với mộ mai táng từ 01 năm đến dưới 03 năm (theo giấy chứng tử) thì được hỗ trợ thêm 300.000 đồng/mộ.

Đối với các phần mộ không có thân nhân, khoản tiền bồi thường, hỗ trợ này được giao cho UBND cấp xã để chi phí di chuyển đến nơi chôn cất mới trong vùng qui hoạch nghĩa địa.

Riêng đối với những dự án mà phải di dời mồ mả của đồng bào người dân tộc thiểu số, việc di dời có nhiều phong tục tập quán đặc biệt thì tuỳ theo thực tế mà UBND huyện (nơi có dự án) đề xuất phương thức và mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể để UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu:

a. Nguyên tắc bồi thường: Cây cối hoa màu trên đất được bồi thường phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a1. Đúng mục đích sử dụng đất;

a2. Mật độ cây trồng phải phù hợp với mật độ cho phép.

b. Cơ chế bồi thường:

b1. Cây lâu năm:

Bồi thường theo số liệu kiểm kê thực tế với yêu cầu số lượng cây không vượt mật độ cho phép, số cây vượt mật độ cho phép thì chỉ hỗ trợ giá cây giống theo mức giá qui định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá 01 lần mật độ cho phép. Đối với trường hợp cây tái sinh, chỉ tính tối đa là 2 chồi/gốc;

b2. Cây ngắn ngày: Bồi thường theo số liệu kiểm kê thực tế (theo số lượng hoặc theo diện tích, tùy theo loại cây) với yêu cầu số lượng cây không vượt mật độ cho phép. Số cây vượt mật độ cho phép không bồi thường, hỗ trợ;

c. Người sử dụng đất được quyền sử dụng, định đoạt toàn bộ cây cối, hoa màu đã bồi thường. Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quang, môi trường cho dự án thì người được bồi thường cây cối, hoa màu được thu dọn cây cối để bàn giao mặt bằng cho người sử dụng đất.

5. Đối với con vật nuôi (kể cả trong nuôi trồng thủy sản), sản xuất muối tại ruộng và các vườn ươm cây giống thì không tính bồi thường, hỗ trợ. Chủ dự án và Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã có trách nhiệm thông báo trước cho người bị giải toả ít nhất là 3 tháng để thu hoạch sản phẩm.

Điều 17. Xử lý bồi thường tài sản của các doanh nghiệp và công trình kỹ thuật hạ tầng

1. Nhà, công trình và vật kiến trúc: Mức bồi thường bằng giá trị thực tế hiện có của nhà, công trình và vật kiến trúc bị thiệt hại. Giá trị hiện có của nhà, công trình và vật kiến trúc được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị thực tế cón lại của nhà, công trình và vật kiến trúc đó nhân với giá xây dựng mới của nhà, công trình và vật kiến trúc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá do UBND tỉnh qui định.

2. Công trình kỹ thuật hạ tầng:

a. Công trình bị phá dỡ hoàn toàn và không có khả năng sử dụng lại vật tư thu hồi để xây dựng lại công trình mới, thì mức bồi thường thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;

b. Công trình bị phá dỡ có thể tháo rời và chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường chi phí căn cứ dự toán được các phòng chức năng của huyện, thị xã thẩm định trình UBND huyện, thị xã phê duyệt (nếu dự toán có giá trị dưới 20 triệu đồng) hoặc được Sở quản lý chuyên ngành thẩm định (nếu dự toán có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên);

c. Đối với công trình kỹ thuật hạ tầng gắn liền với đất bị thu hồi nhưng không cón sử dụng nữa, thì không bồi thường.

Điều 18. Nộp ngân sách Nhà nước tiền bồi thường tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

1. Các trường hợp sau đây, người sử dụng đất phải nộp toàn bộ khoản tiền bồi thường thiệt hại về tài sản vào ngân sách Nhà nước theo nguyên tắc tài sản thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó và được sử dụng theo qui định về chế độ tài chính hiện hành:

a. Tiền bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử;

b. Tiền bồi thường đối với công trình kỹ thuật hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;

c. Tiền bồi thường thiệt hại đối với nhà, công trình và vật kiến trúc được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của các cơ quan hành chính sự nghiệp;

Riêng tiền bồi thường đối với rừng tự nhiên, cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì nộp vào ngân sách tỉnh.

2. Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng số tiền qui định tại khoản 1 Điều này vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư, đầu tư xây dựng lại hoặc trùng tu các công trình văn hoá, lịch sử, xây dựng cơ sở mới của các cơ quan hành chính sự nghiệp bị thu hồi đất, phát triển lâm nghiệp của địa phương, thì Chủ dự án chuyển giao tiền bồi thường cho đơn vị được phép sử dụng.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, SẢN XUẤT, CHỔ Ở, HỖ TRỢ DI CHUYỂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ KHÁC

Điều 19. Hỗ trợ dịch chuyển, di chuyển

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị cắt xén nhà cửa mà phải dịch chuyển một phần nhà ở trên phần đất còn lại của thửa đất bị thu hồi thì được hỗ trợ dịch chuyển 1.500.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 3 trở lên), 1.000.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 4) và 500.000 đồng/hộ (đối với nhà tạm).

Một ngôi nhà có nhiều cấp khác nhau thì chỉ được tính hỗ trợ một mức cao nhất của ngôi nhà bị cắt xén.

2. Đối với hộ gia đình bị giải toả hoàn toàn chỗ ở hoặc bị giải toả một phần nhưng phần nhà còn lại không thể tiếp tục sử dụng được mà phải xây dựng lại nhà trên phần đất còn lại thì được hỗ trợ dịch chuyển 2.500.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 3 trở lên), 2.000.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 4) và 1.500.000 đồng/hộ (đối với nhà tạm).

Một ngôi nhà có nhiều cấp khác nhau thì chỉ được tính hỗ trợ một mức cao nhất của ngôi nhà bị giải tỏa.

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển nhà ở đến nơi ở khác thì được hỗ trợ di chuyển như sau:

- Di chuyển trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ (đối với hà cấp 3 trở lên), 2.500.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 4) và 2.000.000 đồng/hộ (đối với nhà tạm).

- Di chuyển hẳn sang tỉnh (thành phố) khác thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ (không phân biệt cấp nhà).

4. Đối với các kiốt dùng để buôn bán, sản xuất kinh doanh đơn lẻ của hộ gia đình hoặc dùng để làm các dịch vụ khác. Khi bị giải toả hoàn toàn hoặc không thể sử dụng phần còn lại để tiếp tục kinh doanh thì được hỗ trợ di chuyển 1.000.000 đồng/kiốt.

5. Đối với cơquan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được chủ sử dụng đất chi trả toàn bộ chi phí di chuyển.

Mức chi phí di chuyển do đơn vị phải di chuyển lập dự toán gửi Sở Tài chính - Vật giá (đối với đơn vị thuộc tỉnh, Trung ương quản lý), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với đơn vị do huyện quản lý) để xem xét, thẩm định, đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ.

Điều 20. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống

1. Hỗ trợ ồn định sản xuất và đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở hoặc dịch chuyển chỗ ở được tính bằng tiền cho một nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại ngôi nhà bị giải tỏa tương đương 180 kg gạo hoặc 90 kg gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm lập phương án bồi thường, như sau:

a. Mức hỗ trợ 180 kg gạo/nhân khẩu cho các trường hợp sau:

- Phải di chuyển hẳn đến nơi ở khác;

- Hộ gia đình bị giải toả hoàn toàn chỗ ở và xây dựng lại nhà trên phần đất còn lại của thửa đất bị thu hồi;

- Những hộ chỉ giải toả một phần nhà, nhưng phần còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà.

Mức hỗ trợ trên chỉ áp dụng cho hộ gia đình có đất đai, nhà cửa hợp pháp và hộ gia đình đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

b. Mức hỗ trợ 90 kg gạo/nhân khẩu cho các trường hợp sau:

- Những hộ bị giải toả một phần nhà chính, phần còn lại vẫn tiếp tục sử dụng sau khi sửa chữa, cải tạo (không bao gồm diện tích nhà để phục vụ cho mục đích khác không phải mục đích để ở);

- Người đang sử dụng nhà tập thể do các cơ quan, đơn vị xây dựng để bố trí cho Cán bộ công nhân viên; người đang sử dụng nhà trước đây là nhà làm việc nhà kho, nhà xưởng do các cơ quan, đơn vị bố trí để ở trước ngày công bố qui hoạch của dự án;

- Những hộ bị giải toả hoàn toàn nhưng chỉ được hỗ trợ về nhà cửa, vật kiến trúc theo quy định tại điểm d, khoản 2, điều 16 của bản Qui định này.

c. Các trường hợp sau đây cũng được tính nhân khẩu để tính hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống:

- Trẻ em mới sinh (theo giấy chứng sinh);

- Vợ theo chồng và ngược lại đã có giấy Đăng ký kết hôn nhưng chưa có tên trong sổ hộ khẩu;

- Người đăng ký tạm trú dài hạn tại công an xã, phường, thị trấn nơi bị giải tỏa;

- Các trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc hết thời hạn tập trung cải tạo.

d. Các trường hợp mới nhập hộ khẩu trừ các trường hợp tại tiết 1, 2 và 4 điểm c khoản 1 điều này, đăng ký tạm trú dài hạn sau thời gian có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định cấp địa điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều không được tính hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống.

2. Chủ dự án có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nôngnghiệp, như sau:

a. Chủ dự án trong khu công nghiệp Dung quất và các khu công nghiệp của tỉnh, khi Nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình để thực hiện dự án thì phải có chính sách ưu tiên tuyển dụng lao động trong độ tuổi lao động của các hộ phải di dời vào làm việc trong dự án.

b. Hỗ trợ chi phí đào tạo theo khoản 4 Điều 25 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ:

Về nguyên tắc, chỉ hỗ trợ chi phí đào tạo đối với hộ sản xuất nông nghiệp khi hộ đó bị Nhà nước thu hồi từ 30% trở lên diện tích đất nông nghiệp được giao, cụ thể: Trong trường hợp một hộ bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được 01 suất hỗ trợ; từ trên 50% đến 70% thì được 02 suất hỗ trợ; trên 70% thì được hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có tên trong sổ hộ khẩu của hộ đó. Mức chi phí đào tạo cho một suất hỗ trợ là 7.000.000 đồng.

Điều 21. Các biện pháp hỗ trợ khác

1. Người bị thu hồi đất phải di chuyển hẳn chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ giải toả một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xâydựng lại toàn bộ nhà, nếu không còn chỗ ở nào khác trong thời gian chờ bố trí vào khu tái định cư hoặc tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà hoặc làm nhà tạm với mức 600.000 đồng/hộ (đối với các hộ gia đình ở các xã thuộc thị xã và các xã thuộc huyện) và 900.000 đồng/hộ (đối với các hộ gia đình ở các phường thuộc thị xã và hộ gia đình ở thị trấn).

2. Hộ gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ giải toả một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà mà hộ gia đình đó có người đang hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước thì được hỗ trợ đối tượng chính sách, như sau:

a. Hộ có 3 thân nhân là liệt sĩ trở lên, hộ có Mẹ Việt Nam Anh hùng, hộ có một thương binh 1/4 hoặc Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.

b. Hộ có 2 thân nhân là liệt sĩ hoặc một thương binh 2/4 thì được hỗ trợ 2.000.000 đống/hộ.

c. Hộ có 1 thân nhân là liệt sĩ hoặc một thương binh 3/4 hay 4/4 hoặc hộ gia đình già yếu, tàn tật, neo đơn được UBND cấp xã, phường, thị trấn xác nhận thì được hỗ trợ 1.000.000 đống/hộ.

3. Hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh:

a. Hộ gia đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị giải toả mà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh 1.500.000 đồng/hộ.

Đối với những hộ gia đình bị giải toả một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc bị giải toả phải ngừng sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy phép kinh doanh hoặc có giấy phép kinh doanh nhưng nợ thuế trong 3 tháng gần nhất hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh nhưng nợ thuế trong 3 tháng gần nhất hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh thì không được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh.

b. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, các Công ty (Tổng Công ty) và các doanh nghiệp tư nhân phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị giải toả thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã đề xuất cụ thể để trình UBND tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

4. Đối với hộ gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở hoặc dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại, nếu hộ bị giải toả có đồng hồ nước, đồng hồ điện và điện thoại cố định thì được hỗ trợ chi phí di dời (tận dụng lại vật tư cũ) và chi phí lắp đặt lại, như sau:

4.1. Đối với hộ gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở đến nơi ở mới:

a. Đồng hồ nước:

- Nếu đường ống cấp nước chính có sẵn bên đường: 700.000 đồng/hộ.

- Nếu đường ống cấp nước chính có sẵn bên kia đường: 900.000 đồng/hộ.

b. Đồng hồ điện:

- Công tơ điện 1 pha: 300.000 đồng/công tơ.

- Công tơ điện 3 pha: 500.000 đồng/công tơ.

Mức hỗ trợ di dời công tơ điện không áp dụng cho những công tơ do hộ gia đình tự bắt để kiểm tra sản lượng điện dùng hàng tháng với công tơ điện chính của hộ gia đình.

c. Điện thoại cố định:

- Khu vực thị xã: 550.000 đồng/máy.

- Khu vực thị trấn và nông thôn: 440.000 đồng/máy.

- Nông thôn miền núi và Hải đảo: 300.000 đồng/máy.

4.2. Đối với hộ gia đình phải dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ giải toả một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà ở trên phần đất còn lại:

a. Đồng hồ nước: 350.000 đồng/hộ.

b. Công tơ điện 01 pha: 150.000 đồng/công tơ; 3 pha: 250.000 đồng/công tơ.

c. Không tính hỗ trợ di chuyển điện thoại cố định.

5. Các hộ phải di dời, cắt xén nhà cửa, công trình, vật kiến trúc để bàn giao mặt bằng cho hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã đúng thời gian qui định sẽ được thưởng 5% giá trị đền bù, hỗ trợ của công trình phải phá dỡ. Nhưng tổng mức thưởng tối đa cho một hộ gia đình không quá 5 triệu đồng.

Điều 22. Đối với những hộ gia đình chỉ bị giải toả tường rào, cỗng ngõ gắn liền với đất ở hoặc nhà, nhà quán, nhà tạm (không phải mục đích để ở) hoặc hộ gia đình không được đền bù, hỗ trợ nhà cửa thì không được hỗ trợ theo qui định tại điều 19, điều 20 và điều 21 của Qui định này.

Chương V

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG THEO PHƯƠNG CHÂM “NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM”

Điều 23. Bồi thường thiệt hại về đất

1. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp thì được tính bồi thường theo quy định của bản Qui định này.

2. Trường hợp đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân nằm toàn bộ trong diện tích đất thu hồi thì được tính bồi thường theo quy định của bản Qui định này.

3. Trường hợp đất thổ cư bị thu hồi có một phần nhà ở, côngtrình phục vụ sinh hoạt thì diện tích đất ở được tính bồi thường bằng hạn mức đất ở do UBND tình qui định trừ đi diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm ngoài diện tích thu hồi. Diện tích đất thu hồi còn lại ngoài diện tích đất ở được tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp;

Cách tính bồi thường tuỳ từng trường hợp cụ thể, như sau:

a. Trường hợp diện tích đất còn lại sau khi thu hồi của thửa đất đó nhỏ hơn 40m2 (đối với đô thị) và 80m2 (đối với nông thôn) thì diện tích thu hồi được tính bồi thường theo quy định của bản Qui định này;

b. Trường hợp diện tích còn lại sau khi thu hồi của thửa đất đó có diện tích từ 40m2 (đối với đô thị) và 80m2 (đối với nông thôn) trở lên thì diện tích thu hồi được tính bồi thường bằng 80% (đối với đất ở) và 100% (đối với đất nông nghiệp) và không được tính khoản hỗ trợ tại khoản 5 Điều 11 của bản Qui định này (nếu có).

4. Trường hợp đất thu hồi là đất thổ cư có nhà ở công trình phục vụ sinh hoạt nhưng phần diện tích đất thu hồi không có nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt thì diện tích đất ở được tính bồi thường bằng hạn mức đất ở do UBND tỉnh qui định trừ đi một phần bằng diện tích có nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt. Phần diện tích đất thu hồi còn lại ngoài diện tích đất ở, được tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp. Mức bồi thường bằng 70% (đối với đất ở) và 100% (đối với đất nông nghiệp) và không được tính khoản hỗ trợ tại khoản 5 Điều 11 của bản Qui định này (nếu có).

5. Xử lý đối phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi để thực hiện dự án:

5.1. Trường hợp diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi mà không hợp pháp thì phần diện tích này được Nhà nước thu hồi và được sử dụng theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5.2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có diện tích còn lại sau khi bị thu hồi để thực hiện dự án mà phần diện tích này vượt định mức về đất ở theo qui định hiện hành của UBND tỉnh, đồng thời ở vị trí có thể sử dụng vào mục đích khác (ngoài mục đích để ở) và diện tích còn lại của những thửa đất nông lâm nghiệp sau khi thu hồi ở vị trí có thể sử dụng vào mục đích khác (ngoài mục đích để sản xuất nông lâm nghiệp) thì được Nhà nước thu hồi và người sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo quy định của bản Qui định này và những qui định khác đối với từng dự án cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5.3. UBND huyện, thị xã (nơi có dự án) căn cứ vào tình hình thực tế và tiềm năng sử dụng của những thửa đất còn lại sau khi thu hồi, đề xuất việc thu hồi và sử dụng cho từng thửa đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

6. Hộ gia đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác mang tính hộ gia đình khi bị Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” cũng được tính đền bù theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 điều này.

Riêng các doanh nghiệp tư nhân thì tuỳ theo mức độ thiệt hại về đất và lợi thế kinh doanh có được do dự án mang lại, Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã đề xuất trình UBND cấp huyện thống nhất mức độ đền bù thiệt hại về đất, trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể,nhưng không được cao hơn hộ gia đình, cá nhân bi thiệt hại về đất có điều kiện tương đối, tương ứng theo qui định ở các khoản trên của điều này.

Điều 24. Bồi thường thiệt hại về tài sản

1. Hộ gia đình phải di chuyển hẳn chổ ở; hộ gia đình phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; các doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng công ty (Công ty), các doanh nghiệp tư nhân và tổ hợp tác bị giải toả hoàn toàn phải di dời đến nơi khác thì được bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của bản Qui định này.

2. Hộ gia đình phải di chuyển chổ ở những hộ chỉ giải toả một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại trên phần đất còn lại hoặc hộ gia đình bị cắt xén nhà cửa thì được bồi thường 100% giá trị thiệt hại theo quy định.

Đối với các tài sản là nhà tạm (không phải mục đích để ở), nhà dùng để buôn bán kinh doanh nhỏ (không đăng ký kinh doanh) và tường rào, cổng ngỏ, sân hè, giếng nước, miếu cắm hương thờ cúng thì không được bồi thường, hỗ trợ.

3. Hộ gia đình và tổ hợp tác bị cắt xén một phần cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì được bồi thường 80% giá trị thiệt hại tài sản. Các doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng Công ty (Công ty) và các doanh nghiệp tư nhân bị cắt xén một phần cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc trụ sở làm việc thì được bồi thường 60% giá trị thiệt hại tài sản theo qui định.

Đối với các tài sản là nhà để xe, nhà dùng để vui chơi thể thao, nhà bảo vệ, các nhà tạm khác (không trực tiếp tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ) và tường rào, cổng ngõ, sân hè, giếng nước thì không được bồi thường, hỗ trợ.

4. Đối với hộ gia đình hoặc tổ chức bị giải toả một phần hoặc toàn bộ vật kiến trúc ngoài qui định tại khoản 2 và khoản 3 của điều này thì không đền bù, hỗ trợ. Người bị thu hồi đất phải bàn giao mặt bằng đúng tiến độ theo yêu cầu của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã.

5. Đối với hộ gia đình, tổ chức được đền bù nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo qui định tại khoản 2 và khoản 3 của điều này thì không đuợc thưởng di dời đúng kế hoạch nhưng có trách nhiệm di dời, cắt xén nhà cửa, phá dỡ công trình để bàn giao mặt bằng đúng thời gian qui định.

6. Đối với hộ gia đình, tổ chức được đền bù nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo qui định tại khoản 2 và khoản 3 hoặc không đền bù, hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 của điều này mà trên diện tích đất thổ cư (hoặc đất chuyên dùng) bị thu hồi có hoa màu ngắn ngày, các loại rau, các loại hoa, cây ăn quả trồng xen kẽ trong vườn, các loại cây trồng lấy bóng râm, trồng làm tường rào và cây tạp thì không bồi thường, hỗ trợ. Chủ dự án và Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã có trách nhiệm thông báo trước cho người bị giải toả ít nhất là 3 tháng để thu hoạch sản phẩm.

Điều 25. Triển khai thực hiện dự án

1. Trước khi triển khai dự án phải tiến hành họp nhân dân theo Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở để làm cho nhân dân thấy rõ được ý nghĩa, lợi ích của việc thực hiện dự án. Khi có từ 70% hộ dân trở lên tại khu vực giải toả đồng tình chủ trương (thông qua việc phát phiếu trưng cầu ý kiến) thì tổ chức triển khai dự án, nếu chưa đủ 70% hộ dân đồng tình chủ trương thì tất cả hệ thống Đảng, Chính quyền (bao gồm cả cơ quan của từng thành viên trong gia đình đang công tác) và các Hội, đoàn thể các cấp vận động thuyết phục cho đến khi đạt 70%.

Chủ tịch UBND huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn tại khu vực giải toả chịu trách nhiệm chính trong việc vận động, thuyệt phục nhân dân. Đối với những hộ dân trong diện giải toả sau khi đã được giải thích rõ chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án nhưng cương quyết không chịu giải toả, di chuyển thì phải làm rõ nguyên nhân, đối tượng nào trong hộ đó không chấp nhận để tiến hành các biện pháp xử lý cụ thể; đồng thời tiếp tục vận động, thuyết phục. Trường hợp bắt buộc phải cưỡng chế thì ngoài sự tham gia trực tiếp của các lực lượng chức năng còn phải trưng dụng lực lượng liên quan với đối tượng không chấp nhận giải toả, di chuyển cùng tham gia cưỡng chế.

2. Giá trị thiệt hại về đất đai, tài sản của tổchức, hộ gia đình, các nhân đóng góp cho Nhà nước để thực hiện dự án được tính bằng tiền theo đơn giá quy định về đền bù hiện hành của UBND tỉnh, được thống kê theo từng loại tài sản cho từng chủ hộ và được đưa vào trong phương án đền bù theo một mục riêng để công khai hoá tại khu vực giải toả và làm cơ sở ghi nhận sự đóng góp đó của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định công nhận sự đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Chương VI

TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT

Điều 26. Lập khu tái định cư

1. Các dự án có số hộ di chuyển hẳn từ 10 hộ trở lên thì xem xét lập khu tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện việc thu hồi đất.

Khi dự án được duyệt, Chủ dự án có trách nhiệm phối hợp cùng UBND huyện, thị xã nơi có dự án xác định địa điểm khu tái định cư, lập kế hoạch triển khai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khu tái định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt.

2. Căn cứ vào qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện, lập dự án khu tái định cư hoặc khu giãn dân cho phù hợp với tình hình thực tế.

3. Đối với khu Công nghiệp Dung Quất: Căn cứ vào kế hoạch phát triển của từng giai đoạn tại KCN Dung Quất, Ban quản lý KCN Dung Quất chủ động phối hợp với chính quyền địa phương phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng khu tái định cư, khu giãn dân nằm trong bản đồ qui hoạch chi tiết sử dụng đất 1/2000 trở lên, bằng nguồn Trung ương cấp hàng năm.

Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở:

1. Quyền của hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi ở mới (ngoài quy định tại điều 4 của bản Quy định này):

- Đề đạt nguyện vọng và đăng ký đất ở khu tái định cư bằng đơn gửi đến Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã;

- Được tạo điều kiện để chuyển hộ khẩu, chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình về nơi ở mới;

- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền theo qui định của Pháp luật và đất đai.

2. Nghĩa vụ của hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi tái định cư:

- Chấp hành việc thu hồi đất theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định.

- Những hộ gia đình có guyện vọng đăng ký đến khu tái định cư phải có cam kết và có nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết với Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã;

- Những hộ được bố trí đất tái định cư phải nộp toàn bộ, một phần hoặc không phải nộp tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương án đền bù hoặc phương án tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Những hộ được bố trí đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo qui định;

- Những hộ được bố trí đất tái định cư phải xây dựng nhà, công trình theo đúng qui hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.

Điều 28. Điều kiện và nguyên tắc bố trí tái định cư

1. Điều kiện để được bố trí tái định cư:

- Những hộ được bố trí đất tái định cư phải là hộ có đất thổ cư bị thu hồi và phải di chuyển hẳn chỗ ở;

- Những hộ được bố trí đất tái định cư phải có hộ khẩu tại nơi bị thu hồi và không còn chỗ ở nào khác, chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp (giao) đất để làm nhà ở (trừ đất đã cấp (giao) nay lại bị nhà nước thu hồi);

- Định mức một lô đất tái định cư theo quy định tại điều 4, Chương II của bản Qui định về hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định số 56/2002/QĐ-UB ngày 08/5/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

Nếu người được bố trí đất tái định cư nhận lô đất vượt định mức thì người được nhận (giao) đất phải thanh toán tiền đối với phần diện tích chênh lệch đó cho chủ đầu tư.

2. Nguyên tắc bố trí đất ở khu tái định cư:

Nguyên tắc chủ yếu là đất thổ cư bị thu hồi có vị trí theo hiện trạng như thế nào thì khi bố trí đất tương ứng, tương đối tại khu tái định cư.

Điều 29. Xử lý một số trường hợp cụ thể về hỗ trợ tái định cư:

1. Những hộ có đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp và diện tích đất thổ cư bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng định mức lô đất tái định cư theo qui định thì hộ gia đình được bố trí 1 lô đất tái định cư mà không phải nộp tiền xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất thổ cư lớn thì tuỳ theo từng trường hợp mà UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng dự án cụ thể.

2. Những hộ có đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp mà diện tích đất thổ cư bị thu hồi nhỏ hơn định mức lô đất tái định cư theo qui định thì cũng được xem xét cấp lô đất tái định cư theo định mức, nhưng hộ gia đình được giao đất phải nộp tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phần diện tích chênh lệch giữa diện tích được cấp với diện tích đất thổ cư bị thu hồi theo giá qui định của dự án.

3. Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất thổ cư hợp pháp bị thu hồi nhỏ hơn 40m2 (đối với đô thị) và 80m2 (đối với nông thôn), chủ hộ có yêu cầu sử dụng lại phần diện tích còn lại đó, nhưng không thể xây dựng nhà để ở theo quy hoạch và hộ gia đình có nguyên vọng vào khu tái định cư thì cũng được xem xét giải quyết giao đất. Hộ gia đình được giao đất trong trường hợp này phải nộp tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phần diện tích còn lại đó và còn phải nộp tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phần diện tích chênh lệch theo qui định ở khoản 2 của điều này (nếu có).

4. Nếu hộ gia đình có đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp được bố trí tái định cư theo qui định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của điều này, nhưng hộ gia đình có nguyên vọng tái định cư tự do hoặc dự án không có khu tái định cư thì được hỗ trợ một khoản tiền tương đương theo giá bình quân suất đầu tư của một lô đất tái định cư của dự án, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/hộ (đối với các phường thuộc thị xã và thị trấn), không quá 20 triệu đồng (đối với các xã thuộc thị xã và xã thuộc huyện) và phải khấu trừ chênh lệch giữa diện tích đất tái định cư theo định mức với diện tích thực tế thu hồi và diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của điều này (nếu có).

5. Hộ gia đình đang thuê nhà ở thuộc sỡ hữu nhà nước; hộ gia đình đang sử dụng nhà tập thể do các cơ quan, đơn vị xây dựng để bố trí cho Cán bộ công nhân viên; người đang sử dụng nhà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do các cơ quan, đơn vị tự bố trí trước ngày công bố qui hoạch được duyệt của dự án; hộ gia đình làm nhà trên đất sản xuất nông nghiệp hoặc trên đất thổ cư sau ngày 15/10/1993 do cho, tặng, thừa kế, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa đủ điều kiện được bồi thường đất ở; hộ gia đình bị thu hồi đất thổ cư hợp pháp mà trong hộ đó có nhiều thế hệ cùng nhau sinh sống, những người này đã tách hộ khẩu riêng hoặc đã đủ điều kiện tách hộ (nhưng phải trên 6 khẩu/hộ), thì tuỳ theo từng trường hợp mà Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã đề xuất phương thức và mức hỗ trợ, được UBND huyện, thị xã thống nhất trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng hộ gia đình cụ thể.

Mức hỗ trợ tái định cư bằng hình thức cấp (giao) đất mới tại khu tái định cư hoặc hỗ trợ tái định cư tự do bằng tiền đều do UBND tỉnh quyết định (không phân biệt là cấp nào phê duyệt phương án đền bù) cho từng đối tượng cụ thể theo từng dự án trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đền bù cấp huyện, được UBND huyện, thị xã (nơi có đất thu hồi) thống nhất trình UBND tỉnh.

Điều 30. Các biện pháp khôi phục sản xuất nông nghiệp và đời sống tại khu tái định cư

- Cải tạo đất để mở rộng sản xuất nông nghiệp trong vùng tái định canh;

- Cải tạo, xây dựng và phát triển các công trình thủy lợi đảm bảo nuớc cho sản xuất và sinh hoạt;

- Tư vấn về kỹ thuật để xây dựng nhà ở tại khu tái định cư.

Điều 31. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư

Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư do cấp có thẩm quyền quyết định khi xây dựng khu tái định cư, cơ bản bao gồm:

1. Kinh phí bồi thường thiệt hại cơ sở hạ tầng tại nơi thu hồi đất do người sử dụng đất trả;

2. Nguồn vốn huy động từ tiền sử dụng quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo qui định của Luật đất đai;

3. Nguồn Nghị định Nhà nước hỗ trợ để xây dựng các công trình phúc lợi, cải tạo sản xuất nông nghiệp, mở rộng các dịch vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;

4. Nguồn hỗ trợ từ người sử dụng đất;

5. Các nguồn khác.

Điều 32. Tái định cư đối với các dự án lớn của Nhà nước

Đối với các dự án đầu tư phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư thiểu số, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng thì tuỳ trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh quyết định chính sách tái định cư đặc biệt hơn như trợ cấp toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xâydựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) và một số chính sách hỗ trợ khác nhằm ổn định sản xuất và đời sống cho cộng đồng dân cư tái định cư.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Trách nhiệm của UBND các cấp, các Sở, ngành và trình tự tổ chức thực hiện bồi thường

1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã phường, thị trấn và Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số: 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

2. Qui trình lập phương án bồi thường, trình tự thực hiện bồi thường, hồ sơ xin thẩm định và nôi dung thẩm định phương án bồi thường được thực hiện theo qui định tại Điều 34 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, Quyết định số 154/1999/QĐ-UB và số 155/1999/QĐ-UB ngày 31/8/1999 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

3. Thực hiện công khai hoá việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, người sử dụng đất (chủ dự án hoặc chủ đầu tư) phối hợp với Ban đền bù (tỉnh hoặc huyện, thị xã) và UBND cấp xã tổ chức thông báo rộng rãi cho người bị thu hồi đất biết chủ trương, nguyên tắc, trình tự thủ tục, mức giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Sau đó tiến hành kiểm kê lập biên bản, áp giá, xây dựng phương án bồi thường để thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức niêm yết, công bố rộng rãi phương án bồi thường cho người bị thu hồi đất biết.

Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường

1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường trong các trường hợp sau:

a. Phương án bồi thường của các dự án nhỏ, đơn giản được qui định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ và qui định tại mục 8 phần D Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính;

b. Phương án bồi thường có tổng giá trị (kể cả dự phòng chi) từ:

- 02 tỷ đồng trở xuống đối với các dự án trên địa bàn thị xã Quảng Ngãi (bao gồm cả Khu công nghiệp Quảng Phú);

- 01 tỷ đồng trở xuống đối với các dự án trên địa bàn huyện đồng bằng;

- 500 triệu đồng trở xuống đối với các huyện miền núi và hải đảo.

c. Trong quá trình thực hiện việc bồi thường, giải toả nếu có phần phát sinh mà giá trị phátsinh đó nhỏ hơn hoặc bằng kinh phí dự phòng chi trong phương án bồi thường đã được UBND tỉnh phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt phần phát sinh đó.

d. Trong quá trình tổ chức triển khai phương án bồi thường đã được UBND huyện, thị xã phê duyệt theo qui định các điểm trên đây của điều này, nếu có phát sinh thêm một số khoản chi phí bồi thường, sau khi đã sử dụng 5% dự phòng chi trong phương án bồi thường mà vẫn còn thiếu và phần thiếu này nhỏ hơn 5% trên tổng giá trị phương án bồi thường đã được phê duyệt thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt bổ sung phương án bồi thường đó.

2. Các phương án bồi thường ngoài qui định tại khoản 1 Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Hội đồng thẩm định phương án đền bù tỉnh thẩm định.

3. Tùy theo qui mô, tính chất, điều kiện cụ thể và tính hợp lý của từng dự án đầu tư mà chủ đầu tư và Hội đồng đền bù huyện, thị xã có thể lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường (theo qui định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, nhưng tuyệt đối không được chia nhỏ thành nhiều phương án bồi thường.

Điều 35. Thời gian thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường

1. UBND huyện, thị xã tiến hành thẩm định ngay phương án bồi thường và thẩm định xong không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ xin thẩm định phương án bồi thường của Chủ dự án và Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng (Ban đền bù giải phóng mặt bằng) huyện, thị xã.

2. Sau khi phương án bồi thường đã được UBND huyện, thị xã thẩm định; chậm nhất không quá 3 ngày làm việc, UBND huyện, thị xã phải báo cáo kết quả thẩm định và gửi hồ sơ về Hội đồng thẩm định phương án đền bù tỉnh (đối với phương án đền bù do UBND tỉnh phê duyệt) hoặc ra Quyết định phê duyệt phương án bồi thường (đối với phương án bồi thường do Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt).

3. Chậm nhất không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ do UBND huyện, thị xã gửi đến, Tổ Chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định phương án đền bù tỉnh tiến hành họp kiểm tra phương án bồi thường có sự tham gia của đại diện Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng (Ban đền bù giải phóng mặt bằng) huyện, thị xã và Chủ dự án.

4. Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Tổ Chuyên viên họp kiểm tra hoàn chỉnh phương án; Hội đồng thẩm định phương án đền bù tỉnh họp thẩm định có sự tham gia của lãnh đạo UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi và Chủ dự án.

5. Chậm nhất không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng họp thẩm định phương án đền bù tỉnh thông qua phương án, Chủ tịch Hội đồng thẩm định (hoặc người được ủy quyền) lập Báo cáo kết quả thẩm định kèm theo phương án bồi thường trình UBND tỉnh xem xét ra Quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

Điều 36. Chi phí phục vụ công tác bồi thường, phạm vi áp dụng và xét duyệt dự toán chi phí phục vụ bồi thường

1. Chi phí phục vụ công tác bồi thường bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến quá trình đền bù giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và được thanh quyết toán theo chi phí thực tế phát sinh hợp lý, hợp lệ, nhưng tối đa không được cao hơn mức qui định dưới đây:

a. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị (kể cả dự phòng chi) dưới 50 triệu đồng thì chi phí phục vụ bồi thường không quá 02 triệu đồng;

b. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị (kể cả dự phòng chi) từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì chi phí phục vụ bồi thường không quá 03 triệu đồng;

c. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị (kể cả dự phòng chi) từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng thì chi phí phục vụ bồi thường không quá 3,5% trên tổng giá trị bồi thường trực tiếp và hỗ trợ;

d. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị (kể cả dự phòng chi) từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng thì chi phí phục vụ bồi thường không quá 3% trên tổng giá trị bồi thường trực tiếp và hỗ trợ, nhưng không thấp hơn 35 triệu đồng;

đ. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị (kể cả dự phòng chi) từ 03 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng thì chi phí phục vụ bồi thường không quá 2,5% trên tổng giá trị bồi thường trực tiếp và hỗ trợ, nhưng không thấp hơn 90 triệu đồng;

e. Đối với phương án bồi thường có tổng giá trị (kể cả dự phòng chi) từ 05 tỷ đồng trở lên thì chi phí phục vụ bồi thường không quá 2% trên tổng giá trị bồi thường trực tiếp và hỗ trợ, nhưng không thấp hơn 125 triệu đồng và không cao hơn 200 triệu đồng;

2. Phạm vi áp dụng: Các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư.

Đối với các dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự án không do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư thì chủ đầu tư căn cứ vào quiđịnh này thoả thuận tỷ lệ chi phí phục vụ bồi thường với Hội đồng đền bù của UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi để đưa vào phương án bồi thường.

3. Duyệt dự toán và thanh quyết toán chi phí phục vụ công tác bồi thường (đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án đầu tư do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư).

a. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm xét duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường đối với những phương án bồi thường do UBND tỉnh phê duyệt;

b. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm xét duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường đối với những phương án bồi thường do UBND huyện, thị xã phê duyệt;

c. Chủ dự án và Hội đồng đền bù huyện, thị xã có trách nhiệm thanh quyết toán chi phí phục vụ công tác bồi thường theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.

Điều 37. Chi phí thẩm định phương án bồi thường

Chi phí thẩm định phương án đền bù bao gồm các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến quá trình kiểm tra, thẩm định phương án đền bù của Hội đồng thẩm định phương án đền bù tỉnh và Tổ chuyên viên giúp việc (đối với phương án do UBND tỉnh phê duyệt), có Hội đồng thẩm định phương án đền bù huyện, thị xã (đối với phương án đền bù do UBND huyện, thị xã phê duyệt).

Chi phí thẩm định phương án đền bù được xác định theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị đền bù, hỗ trợ trực tiếp theo mức qui định hiện hành của UBND tỉnh.

Điều 38. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất.

Người bị thu hồi đất để sử dụng vào mục đích theo qui định tại bản Qui định này có trách nhiệm chấp hành đầy đủ, đúng thời gian và giải phóng mặt bằng theo qui định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Người bị thu hồi đất nếu thấy quyết định bồi thường thiệt hại không đúng qui định thì có quyền khiếu nại và được xem xét giải quyết theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định.

Điều 39. Khen thưởng và xử lý những trường hợp vi phạm và khen thưởng

1. Các Sở, Ban ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn và các cá nhân có liên quan phối hợp cùng Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng (Ban đền bù giải phóng mặt bằng) thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo đúng thời gian yêu cầu đề ra của chủ dự án thì được thưởng bằng vật chất với tổng mức thưởng được qui định cụ thể là: Dự án nhóm A: 30 triệu đồng, Dự án nhóm B: 20 triệu đồng và Dự án nhóm C: 10 triệu đồng (chỉ áp dụng đối với phương án bồi thường có giá trị trên 500 triệu đồng).

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì kinh phí dùng để chi thưởng được cân đối trong phương án bồi thường; đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Ban đền bù giải phóng mặt bằng thoả thuận bằng văn bản với chủ dự án nhưng không vượt định mức thưởng nêu trên.

Tuỳ theo mức độ đóng góp của từng tổ chức, cá nhân mà Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng (Ban đền bù giải phóng mặt bằng) quyết định mức thưởng hợp lý cho từng tổ chức, cá nhân.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai không đúng diện tích đất, loại đất bị thu hồi cung cấp không đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của Hội đồng đền bù cấp huyện và có tình khai khống nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả nhằm trục lợi cá nhân thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Tổ chức và cá nhân có liên quan trách nhiệm đến công tác bồi thường mà hành vi chứng nhận và xác nhận khối lượng, giá trị bồi thường không đúng qui định hoặc gây sách nhiễu, phiền hà trong khi thi hành công vụ thì phải bồi hoàn về vật chất do hành vi vi phạm gây ra, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Đối với trường hợp các hộ khiếu nại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo qui định của Pháp luật, nhưng các hộ này vẫn không chấp nhận tham gia kiểm kê tài sản và nhận tiền bồi thường thì Hội đồng đền bù (Ban đền bù) huyện, thị xã vẫn tiến hành kiểm kê, lập phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền của các hộ không nhận được gửi vào Ngân hàng gần nhất với lãi suất không kỳ hạn trước khi giải toả bàn giao mặt bằng cho người sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết thì tiến hành cưỡng chế theo qui định của Pháp luật.

Điều 40. Giám đốc các Sở: Tài chính - Vật giá, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án đền bù tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (Chủ tịch HĐĐB huyện, thị xã) chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Qui định này.

Điều 41. Đối với những dự án đang thực hiện dở dang, việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phát sinh trước ngày Qui định này có hiệu lực thì tuỳ theo mức độ dở dang, chủ dự án đề xuất cụ thể với Sở Tài chính - Vật giá để phối hợp với các ngành chức năng trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 42. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các ngành kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính - Vật giá) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc UBND tỉnh sẽ qui định cơ chế đặc cách riêng cho từng trường hợp cụ thể./.