Quyết định 1744/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 1744/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 12/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1744/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 12 tháng 6 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị;
Căn cứ Quyết định số 768-QĐ/TU ngày 21/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 778/SNV-XDCQ ngày 19 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí đánh giá công tác dân vận của các cơ quan nhà nước (dân vận chính quyền) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về tiêu chí đánh giá công tác dân vận của các cơ quan nhà nước (dân vận chính quyền), áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (kể cả các đơn vị thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn tỉnh), các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi chung là các đơn vị).
Điều 2. Mục đích đánh giá, phân loại công tác dân vận chính quyền
Việc đánh giá, phân loại công tác dân vận chính quyền hàng năm nhằm xem xét toàn diện các hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh,… tại địa bàn theo quy định. Trên cơ sở đánh giá nhằm phát huy các nhân tố tích cực, khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo động lực thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các cơ quan nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN
Mục 1. NỘI DUNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Điều 3. Tiêu chí số 1
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 164-KH/TU ngày 09/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và vai trò, vị trí của công tác dân vận trong tình hình mới; làm tốt công tác quán triệt trong Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương, đơn vị thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và xem công tác vận động quần chúng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa phương, đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận trong các cơ quan chính quyền và trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tham mưu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước thành các văn bản pháp luật hoặc các kế hoạch, chương trình công tác, đề án,… để áp dụng ở đơn vị, địa phương đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và khả thi.
Điều 4. Tiêu chí số 2
Việc Tổ chức thực hiện các chương trình nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội mang lại hiệu quả thiết thực không xảy ra tham nhũng, lãng phí, được quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ; tập trung giải quyết tốt các chính sách an sinh xã hội, các chính sách đối với người có công với cách mạng, người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các xã điểm xây dựng nông thôn mới, các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa.
Điều 5. Tiêu chí số 3
Tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính mang lại hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước được nhân dân đồng tình; phát động phong trào sáng tạo, sản xuất kinh doanh giỏi làm lợi cho doanh nghiệp và góp phần tăng thu nhập cho người lao động, ổn định cuộc sống; thực hiện nghiêm việc công khai thủ tục hành chính theo quy định tại đơn vị mình cả về hình thức lẫn nội dung đảm bảo đầy đủ, dễ hiểu để người dân biết và thực hiện, công khai số điện thoại đường dây nóng của đơn vị; cải tiến, hợp lý hóa quy trình giải quyết hồ sơ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, bảo đảm việc giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định, không để tình trạng giải quyết trễ hẹn và người dân phải đi lại nhiều lần để nộp hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ; hằng năm có tổ chức kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức để phát hiện những bất cập trong các quy định về thủ tục hành chính, quy trình giải quyết hồ sơ nhằm điều chỉnh cho phù hợp; đồng thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân.
Điều 6. Tiêu chí số 4
Thực hiện tốt các quy chế, quy định theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; các đơn vị, địa phương không để xảy ra điểm nóng hoặc các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài; công tác chỉ đạo xử lý các điểm nóng, vụ việc đảm bảo kịp thời, ổn thỏa, đạt yêu cầu về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội.
Điều 7. Tiêu chí số 5
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ gắn với xây dựng điển hình “Dân vận khéo” của từng cơ quan, đơn vị. Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” theo phương châm “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị và Quyết định số 768-QĐ/TU ngày 21/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai về Quy chế công tác dân vận trong hệ thống chính trị.
Điều 8. Tiêu chí số 6
Thực hiện xây dựng công sở văn minh, cơ quan có đời sống văn hóa tốt; cán bộ, công chức, viên chức làm việc với phong cách “Nghe dân nói - nói dân hiểu - làm dân tin”. Cơ quan, đơn vị không có CB,CC,VC vi phạm kỷ luật và bị xử lý từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 9. Tiêu chí số 7
Phát động thực hiện các phong trào dân vận và các hoạt động xã hội từ thiện; mỗi năm tổ chức ít nhất 01 hoạt động “Dân vận” và các hoạt động đột xuất giúp dân trên các lĩnh vực đời sống xã hội (ví dụ như: Những việc làm nhằm giúp dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng trường học, cầu, đường giao thông, sửa chữa nhà, dạy chữ, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các đối tượng là người có công, gia đình thuộc diện chính sách, công tác cứu hộ, cứu nạn,…).
Điều 10. Tiêu chí số 8
Cấp ủy, chính quyền của đơn vị quan tâm, ban hành cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, CB,CC,VC, người lao động và nhân dân tham gia quản lý nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị; bảo đảm kinh phí hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại đơn vị thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao; tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền, các ngành với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; thực hiện việc các cấp chính quyền có chương trình làm việc với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp theo định kỳ 06 tháng, một năm.
Điều 11. Tiêu chí số 9
Thực hiện chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân và chế độ tiếp dân định kỳ; giải quyết kịp thời những đơn thư khiếu nại, tố cáo và những vấn đề bức xúc của nhân dân; thực hiện tốt công tác thanh tra nhân dân, công tác hòa giải ở cơ sở.
Điều 12. Tiêu chí số 10
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị, mở rộng các hình thức để nhân dân góp ý, xây dựng đội ngũ CB,CC,VC có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ tích cực phục vụ nhân dân, có kỹ năng vận động quần chúng. Ban hành các quy định riêng của ngành, địa phương hoặc tổ chức thực hiện tốt các quy định của cấp trên về quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ đối với CB,CC,VC trong thi hành công vụ, tiếp xúc, giải quyết công việc với nhân dân; xử lý kịp thời, nghiêm minh những CB,CC,VC yếu kém về năng lực, suy thoái về đạo đức, lối sống, không còn uy tín đối với nhân dân.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI
Điều 13. Phương pháp, căn cứ đánh giá
Việc đánh giá, phân loại được thực hiện dựa trên 10 tiêu chí đánh giá được nêu tại Mục 1, Chương II của Quy định này, các tiêu chí được xác định trên cơ sở trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác dân vận được quy định tại Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Bộ Chính trị ban hành và tình hình thực tiễn của tỉnh Đồng Nai. Mỗi tiêu chí quy định một hoặc nhiều nội dung công việc liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác dân vận chính quyền và được đánh giá theo thang điểm tối đa là 10 điểm (có bảng hướng dẫn chấm điểm cho từng tiêu chí kèm theo).
Điều 14. Các mức phân loại, đánh giá
Tùy theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ mà các đơn vị đánh giá, chấm điểm theo từng tiêu chí, sau đó lấy điểm tổng cộng của 10 tiêu chí để phân loại theo các mức như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc: Từ 90 đến 100 điểm;
2. Hoàn thành tốt: Từ 70 đến dưới 90 điểm;
3. Hoàn thành: Từ 50 đến dưới 70 điểm;
4. Không hoàn thành: Dưới 50 điểm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm tự đánh giá của các đơn vị
Dựa trên cơ sở các tiêu chí và phương pháp đánh giá, phân loại nêu trên, vào tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, phân loại. Kết quả đánh giá, phân loại được thể hiện trong báo cáo công tác dân vận chính quyền theo định kỳ hàng năm gửi cho Sở Nội vụ trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Dân vận Tỉnh ủy.
Điều 16. Tổ chức kiểm tra đánh giá công tác dân vận chính quyền của các đơn vị
1. Hàng năm, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận chính quyền tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở các tiêu chí nêu trên. Những đơn vị, địa phương được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo quy định.
2. Trên cơ sở các tiêu chí nêu trên, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy có thể hướng dẫn chi tiết hơn để phục vụ cho các đoàn kiểm tra khi tiến hành kiểm tra tại các đơn vị, địa phương.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|