Quyết định 1737/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư , giai đoạn 2011 - 2020
Số hiệu: | 1737/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Võ Đại |
Ngày ban hành: | 29/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1737/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 29 tháng 7 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 664/TTr- STP ngày 17 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh; thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1739/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Sự cần thiết xây dựng đề án và căn cứ pháp lý
1. Sự cần thiết xây dựng đề án:
Những năm gần đây, tỉnh Ninh Thuận không ngừng phát triển, theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, Ninh Thuận được chọn là nơi xây dựng một số công trình trọng điểm quốc gia như: nhà máy Điện hạt nhân, khôi phục tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm, cảng biển nước sâu, dự án khu công nghiệp Dốc Hầm sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp, tạo ra thời cơ và động lực mới cho tỉnh phát triển trong tương lai.
Cùng với sự phát triển của tỉnh, hoạt động của luật sư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có những bước tiến nhất định, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của tỉnh, khẳng định ngày càng rõ hơn vị trí, vai trò của luật sư trong đời sống xã hội. Số lượng luật sư của Đoàn Luật sư đã tăng lên, chất lượng luật sư từng bước được nâng cao; nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh gia tăng nhanh chóng, số lượng vụ việc, khách hàng của luật sư nhiều hơn, đa dạng hơn, phạm vi hoạt động hành nghề của luật sư ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, đội ngũ luật sư của tỉnh hiện nay còn khá mỏng (19 luật sư/573.925 người dân), luật sư chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật chưa có, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh còn thiếu đội ngũ luật sư giỏi, thông thạo pháp luật quốc tế và ngoại ngữ để tư vấn cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong đàm phán kinh doanh, giải quyết tranh chấp thương mại, ...
Để xây dựng và phát triển được đội ngũ luật sư đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vững về bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, phục vụ cho công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế, theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết số 08/NQ-TW về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW; việc xây dựng Đề án Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2011 - 2020, trong đó đề ra các giải pháp nhằm khuyến khích phát triển đội ngũ luật sư phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của địa phương là hết sức rất cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006;
b) Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
c) Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020.
II. Thực trạng đội ngũ luật sư
1. Về tổ chức hành nghề luật sư:
Tính đến thời điểm ngày 20 tháng 6 năm 2011, toàn tỉnh có 10 Văn phòng Luật sư đang hoạt động, trong đó có 09 văn phòng hoạt động tại Ninh Thuận, 01 Văn phòng Luật sư và 02 chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh. Các tổ chức hành nghề Luật sư trên địa bàn tỉnh chủ yếu hoạt động theo hình thức văn phòng luật sư do một luật sư làm Trưởng văn phòng, có bộ máy tổ chức gọn, ít nhân sự. Các tổ chức hành nghề luật sư tuy phát triển nhưng còn nhỏ lẻ, thiếu chuyên sâu, hiện chưa có tổ chức hành nghề đủ mạnh để cạnh tranh với các hãng luật nước ngoài.
Về cơ sở vật chất của các tổ chức hành nghề luật sư tập trung chủ yếu ở thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Trụ sở làm việc của các tổ chức hành nghề luật sư chủ yếu được đặt tại nhà riêng của luật sư hoặc thuê nhà riêng của người dân để làm trụ sở; các thiết bị làm việc khác như: máy vi tính, máy in, bàn ghế, bảng hiệu được các tổ chức hành nghề luật sư quan tâm, mua sắm đầy đủ, thuận lợi cho công việc.
2. Về đội ngũ luật sư: Đoàn Luật sư tỉnh Ninh Thuận được thành lập năm 1997 (theo Quyết định số 1803/CT-UB ngày 16 tháng 6 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Số lượng luật sư ở thời điểm đông nhất là 51 luật sư (2001 - 2002) và thời điểm hiện tại là 19 luật sư (tháng 6 năm 2011), số lượng luật sư giảm là do khi mới thành lập Đoàn Luật sư có nhiều luật sư ngoài tỉnh đăng ký gia nhập đoàn, đến năm 2006 thực hiện Luật Luật sư nên các luật sư chuyển sinh hoạt về lại Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh.
Trong số 19 luật sư có 07 luật sư là đảng viên, số lượng luật sư có tuổi đời trên 55 tuổi chiếm 42,1%. Số luật sư có thể sử dụng các phần mềm tin học văn phòng, truy cập, tìm kiếm thông tin trên mạng đạt 70%. Các luật sư lớn tuổi, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề nhưng hạn chế về trình độ ngoại ngữ và kiến thức pháp lý quốc tế. Số luật sư trẻ mới có trình độ ngoại ngữ (A - B Anh văn), sử dụng thành thạo vi tính, kinh nghiệm hành nghề còn hạn chế.
So với tiêu chí của luật sư hội nhập kinh tế quốc tế, đội ngũ luật sư của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề ra, một số luật sư có thể sử dụng tiếng Anh trong hoạt động chuyên môn nhưng chưa tham gia thương lượng, đàm phán, không có khả năng tranh tụng trực tiếp bằng tiếng Anh; đội ngũ luật sư hành nghề chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài còn đang trong giai đoạn hình thành; số luật sư có trình độ ngoại ngữ, kiến thức pháp luật quốc tế (kinh tế, thương mại, đầu tư, …) không có; chất lượng tranh tụng chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu của cải cách tư pháp.
Nguyên nhân:
- Do điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh đang phát triển, mức thu nhập của người dân còn thấp, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý do luật sư cung cấp chưa cao, tác động đến việc phát triển số lượng luật sư trong thời gian qua;
- Chất lượng đào tạo cử nhân Luật, đào tạo nghề luật sư chưa đáp ứng tiêu chí của hội nhập kinh tế quốc tế; chất lượng tập sự hành nghề chưa cao, thời gian tập sự hành nghề luật sư cũng chưa được chú trọng, phần lớn người tập sự chỉ được học việc ở các Văn phòng Luật sư, cung cấp dịch vụ chủ yếu trong lĩnh vực hình sự, dân sự hoặc kinh tế trong nước. Vì vậy, chưa được trải nghiệm thực tiễn các kiến thức đã học về thương mại quốc tế;
- Công tác bồi dưỡng luật sư hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu của luật sư song vẫn còn có những hạn chế về thời gian bồi dưỡng, đặc biệt là chính sách bồi dưỡng chưa phải là bắt buộc đối với luật sư;
- Việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp hành nghề luật sư đôi lúc chưa nhận thức được đầy đủ. Nguyên tắc kết hợp quản lý Nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với luật sư chưa thực hiện tốt trong thực tiễn. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư còn hạn chế về năng lực và điều kiện thực tế để phát huy đầy đủ vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với luật sư trong phạm vi toàn tỉnh về đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
1. Mục tiêu tổng quát: xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư của tỉnh Ninh Thuận đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, thành thạo về kỹ năng hành nghề luật sư, am hiểu luật pháp và thông lệ, tập quán quốc tế, sử dụng thông thạo tiếng Anh để có thể tư vấn các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; các tranh chấp cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong đó có các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh; phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư theo hướng chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài để thực hiện việc tư vấn các vấn đề về kinh tế, thương mại, pháp lý khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư trên cơ sở kết hợp quản lý Nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phát triển đội ngũ luật sư đến năm 2020, phấn đấu số lượng luật sư của tỉnh tăng lên 80 luật sư trở lên; đáp ứng tham gia đầy đủ các vụ án theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Số luật sư được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại đầu tư theo Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có từ 5 đến 9 luật sư; bao gồm cả những người được đào tạo hoặc tự đào tạo nhưng được thu hút theo chính sách của đề án.
- Giai đoạn 2011 - 2015: 1 đến 3 luật sư.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 2 đến 5 luật sư;
b) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ luật sư; nâng cao chất lượng tranh tụng, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư cung cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; đảm bảo 100% số lượng luật sư được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, tin học và ngoại ngữ.
- Giai đoạn 2011 - 2015: đảm bảo 60% số lượng luật sư được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, tin học và ngoại ngữ.
- Giai đoạn 2016 - 2020: đảm bảo 100% số lượng luật sư luật sư được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, tin học và ngoại ngữ;
c) Phát triển các tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với nhu cầu của xã hội về dịch vụ pháp lý, mang tính chuyên nghiệp cao, chuyên môn hoá theo lĩnh vực pháp luật; chú trọng phát triển từ 1 (một) đến 5 (năm) tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài, có khả năng tham gia tranh tụng các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu pháp lý của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong xã hội, trong đó có các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giai đoạn 2011 - 2015: phát triển được 1 đến 2 tổ chức.
- Giai đoạn 2016 - 2020: phát triển được 1 đến 3 tổ chức;
d) Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư trong hoạt động này đồng thời phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
1. Phát triển đội ngũ luật sư của tỉnh đến năm 2020:
a) Xây dựng và phát triển đội ngũ luật sư về số lượng, đảm bảo chất lượng, nâng cao chất lượng tranh tụng, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư cung cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thu hút cử nhân Luật đã được đào tạo nghề luật sư; luật sư trẻ, có trình độ, được đào tạo theo Quyết định số 544/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 544), có kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp ở tỉnh, thành phố khác về gia nhập Đoàn Luật sư Ninh Thuận và hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận, phù hợp theo quy định pháp luật nhằm phát triển đội ngũ luật sư về số lượng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng và yêu cầu tư vấn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện: 2011 - 2020.
- Lựa chọn, cử từ 3 (ba) đến 9 (chín) luật sư, người tập sự hành nghề luật sư hoặc sinh viên đã tốt nghiệp đại học Luật hệ chính quy loại khá, giỏi có đủ điều kiện, tự nguyện về phục vụ cho địa phương tham gia các khoá đào tạo theo Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: đào tạo từ 1 đến 3 người.
+ Giai đoạn 2015 - 2020: đào tạo từ 2 đến 5 người.
Nhằm hình thành đội ngũ luật sư chuyên sâu về lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại quốc tế, phục vụ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, số người được gửi đi đào tạo theo đề án này phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cử và quản lý. Người được cử đi học phải làm cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ làm việc tại Ninh Thuận. Sau khi tốt nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Đoàn Luật sư sử dụng phù hợp, khi cần phục vụ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp người được cử đi đào tạo, sau khi tốt nghiệp đi làm việc tại địa phương khác mà không được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải hoàn trả kinh phí đào tạo theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
- Thường xuyên bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề, văn hoá ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho luật sư; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế tại các tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian thực hiện: 2011 - 2020.
- Khuyến khích các luật sư tự đào tạo nâng cao kỹ năng hành nghề luật sư; nâng cao chất lượng tranh tụng, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư cung cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020;
b) Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ luật sư:
- Lựa chọn, cử các luật sư thuộc Đoàn Luật sư Ninh Thuận tham gia các khoá đào tạo tin học, tiếng Anh chuyên ngành cho các luật sư của Học viện Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam để đội ngũ luật sư có đủ khả năng tham gia vào các chương trình, dự án liên doanh nước ngoài của tỉnh hoặc tham gia tư vấn, tranh tụng những vụ việc có yếu tố nước ngoài.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
- Khuyến khích các luật sư tự đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học; cử các luật sư, người tập sự hành nghề luật sư tham dự các khoá bồi dưỡng tiếng Anh pháp lý, tiếng Anh thương mại do Liên đoàn luật sư Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
2. Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề Luật sư:
a) Xây dựng chính sách thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật sư gồm những đối tượng được đào tạo cử nhân Luật, đào tạo nghề luật sư hoặc đã được công nhận là luật sư tại các tỉnh, thành phố khác hoặc đã được công nhận là luật sư ở nước ngoài; chú trọng thu hút các luật sư được cử đi đào tạo theo đề án của Chính phủ và những luật sư giỏi, có kinh nghiệm nghề nghiệp về hoạt động tại các tổ chức hành nghề luật sư tại Ninh Thuận.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020;
b) Xây dựng chính sách sử dụng đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế tham gia việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại và hội nhập kinh tế, quốc tế; tham gia thực hiện tư vấn các dự án đầu tư, kinh doanh thương mại trong nước và có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; tư vấn hoặc tham gia tranh tụng các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
3. Củng cố, kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành nghề luật sư; phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật.
a) Rà soát, đánh giá và phân loại các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh để lựa chọn, định hướng những tổ chức hành nghề luật sư có đủ các điều kiện phát triển chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật, chú trọng lĩnh vực đầu tư, kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thời gian thực hiện: năm 2011- 2020;
b) Củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020.
4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, phát huy vai trò tự quản của Đoàn Luật sư tỉnh Ninh Thuận:
a) Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ tư pháp có đủ năng lực tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện tốt nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2020;
b) Xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư tỉnh trong công tác quản lý về luật sư và hành nghề luật sư. Giao Sở Tư pháp chủ động phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh thực hiện nội dung này.
Thời gian thực hiện: năm 2011.
5. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
a) Kinh phí triển khai thực hiện đề án được bảo đảm thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Hằng năm, Ban chỉ đạo đề án (Sở Tư pháp) lập dự toán kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Nguồn thu hút, huy động sự tham gia hỗ trợ đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước trong việc thực hiện đề án.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Đoàn Luật sư rà soát đội ngũ luật sư hiện có để lựa chọn, cử người đủ tiêu chuẩn tham gia các khoá đào tạo theo Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 của Chính phủ; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hành nghề luật sư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ, phát triển luật sư, thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc triển khai Đề án phù hợp từng năm, từng giai đoạn cụ thể;
d) Củng cố, kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành nghề luật sư; phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật;
e) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, tăng cường kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh, phát huy vai trò tự quản của Đoàn Luật sư tỉnh;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc triển khai thực hiện Đề án; hằng năm, từng giai đoạn tiến hành sơ kết, tổng kết những việc đã thực hiện và rút ra những bài học kinh nghiệm tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề án.
2. Đoàn Luật sư tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án: rà soát đội ngũ luật sư, định hướng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hành nghề luật sư; đào tạo tin học, ngoại ngữ cho luật sư;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn, cử người đủ tiêu chuẩn tham gia các khoá đào tạo theo Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 của Chính phủ;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc quản lý về luật sư và hành nghề luật sư, phát huy vai trò tự quản Đoàn Luật sư.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm ngân sách Nhà nước cấp hằng năm cho việc thực hiện đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc triển khai Đề án phù hợp từng năm, từng giai đoạn cụ thể.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo biên chế theo quy định để Sở Tư pháp thực hiện tốt nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật sư.
5. Trách nhiệm của luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh: tham gia tích cực trong quá trình thực hiện Đề án và kế hoạch triển khai đề án; phấn đấu học tập để nâng cao trình độ pháp lý, ngoại ngữ, đạo đức nghề nghiệp, phục vụ tốt nhu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế và sẵn sàng tham gia vào các chương trình, dự án lớn của tỉnh khi có yêu cầu.
6. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Đề án và kế hoạch triển khai thực hiện Đề án;
b) Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 544/QĐ-TTg năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 21/04/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2019 về khung lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP trong trung hạn giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 29/01/2019
Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2018 về thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 26/01/2018
Quyết định 544/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình quản lý nợ trung hạn giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 544/QĐ-TTg năm 2015 về Tháng hành động vì người cao tuổi Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 544/QĐ-TTg phê duyệt chỉnh sửa danh mục Dự án "Phát triển lưới điện Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2014 về danh sách đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 20/01/2010
Quyết định 544/QĐ-TTG năm 2008 phê duyệt Đề án "Đào tạo chuyên gia pháp luật, luật sư phục vụ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2008 - 2010" Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 03/06/2008
Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 10/03/2007
Quyết định 544/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước về tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (Công ước FAL 65) Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 24/07/2009
Nghị định 28/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật luật sư Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 03/03/2007
Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2006 về việc giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 544/1QĐ-TTg năm 2002 về việc thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Xuân A, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng mở rộng Khu công nghiệp này Ban hành: 08/07/2002 | Cập nhật: 20/05/2006