Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức đi học do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu: | 17/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Lò Mai Trinh |
Ngày ban hành: | 10/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/QĐ-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 10 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư 79/2005/TT-BTC , ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và các chế
độ chính sách khác;
Căn cứ Nghị quyết số: 98/2007/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên, khóa XII, kỳ họp thứ 11;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách, cán bộ thôn, bản, tổ dân phố; cán bộ nguồn cấp xã (gọi tắt là cán bộ, công chức) hiện đang công tác tại tỉnh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (gọi chung là đi học) trong và ngoài tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành; các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2007/QĐ-UBND, ngày 10/9/2007 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các chế độ, chính sách hỗ trợ được ghi trong Quy định này nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở; cán bộ không chuyên trách, cán bộ thôn, bản, tổ dân phố; cán bộ nguồn cấp xã (gọi tắt là cán bộ, công chức) hiện đang công tác trong tỉnh được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng (gọi chung là đi học).
Điều 2. Các chế độ, chính sách hỗ trợ trong Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị đang quản lý hoặc cấp có thẩm quyền Quyết định cử đi học nhưng phải trong Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với cơ cấu và nhu cầu sử dụng.
Cán bộ công chức được cử đi học sau khi hoàn thành chương trình học, phải được bố trí đúng vị trí làm việc. Trường hợp cán bộ, công chức học xong không trở lại tỉnh công tác thì phải bồi hoàn toàn bộ số kinh phí tỉnh đã hỗ trợ trong thời gian đi học.
Điều 3. Những chế độ, chính sách hỗ trợ trong quy định này không nằm trong các quy định hiện hành về chế độ tiền lương, chế độ công tác phí và các chế độ phụ cấp khác (nếu có);
Điều 4. Tính đến thời điểm Quy định này có hiệu lực thực hiện, những cán bộ, công chức được cử đi học (có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định trong văn bản này) chưa kết thúc khoá học thì được hưởng các chế độ hỗ trợ mới tính theo số tháng còn lại.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phạm vi và đối tượng.
1. Phạm vi.
Các chế độ trong Quy định này chỉ áp dụng dành cho cán bộ, công chức nằm trong quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội của tỉnh được Nhà nước giao biên chế.
2. Đối tượng.
Là cán bộ, công chức Nhà nước được quy định tại phần 1 mục I của Thông tư số: 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính bao gồm:
- Cán bộ, công chức hành chính đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.
- Cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Cán bộ chuyên trách; công chức xã, phường, thị trấn;
- Cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ thôn, bản tổ dân phố.
- Cán bộ nguồn quy hoạch cho các chức danh xã phường, thị trấn do cơ sở chọn cử và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được hỗ trợ.
Cán bộ, công chức được hưởng các chế độ, chính sách ghi trong Quy định này phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Nằm trong Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị và phù hợp với mục tiêu Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh.
- Có thời gian công tác như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan HCSN, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh cấp huyện đã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp và tương đương trở lên được cấp có thẩm quyền cử đi học: Cao đẳng, Đại học, sau đại học phải có thời gian công tác ít nhất 03 năm. Riêng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số được cử tham gia các khóa đào tạo sau Đại học thì phải có thời gian công tác ít nhất là 02 năm (Thời gian công tác được tính từ khi có Quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý hiện hành, đến khi có quyết định cử đi học).
+ Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan HCSN, Đảng, đoàn thể cấp tỉnh,
cấp huyện được cấp có thẩm quyền tuyển dụng hoặc hợp đồng dài hạn chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ được cử đi học từ Trung cấp trở lên phải có thời gian công tác ít nhất là 05 năm (Thời gian công tác được tính từ khi có Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng dài hạn của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý hiện hành, đến khi có Quyết định cử đi học).
+ Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan HCSN, Đảng; đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện được cử đi học bồi dưỡng phải có thời gian công tác ít nhất 03 năm (Thời gian công tác được tính từ khi có Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng dài hạn của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý hiện hành, đến khi có Quyết định cử đi học).
+ Cán bộ, công chức cấp xã được cử đi học từ trung cấp trở lên phải có thời gian công tác ít nhất là 01 năm; nếu đi học bồi dưỡng thì không quy định điều kiện về thời gian công tác (áp dụng cho cả các đối tượng cán bộ không chuyên trách, cán bộ thôn, bản, tổ dân phố).
- Có Quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành
Chương III
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
MỤC I: ĐỐI VỚI CÁC LỚP HỌC TỪ 03 THÁNG TRỞ LÊN.
Điều 7. Hỗ trợ học phí.Cán bộ, công chức đi học được hỗ trợ 70% học phí theo mức thu thực tế của Nhà trường.
Cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ kế cận theo quy hoạch nguồn cho các chức danh ở xã, phường, thị trấn đi học trong và ngoài tỉnh được hỗ trợ 100% học phí.
Điều 8. Hỗ trợ ngoài lương.
1. Cán bộ, công chức đi học ngoài tỉnh được hỗ trợ thêm một khoản bằng 80% mức tiền lương tối thiểu/người/tháng.
Cán bộ, công chức đi học sau Đại học (kể cả Bác sỹ chuyên khoa cấp I) được hỗ trợ một khoản bằng 90% mức tiền lương tối thiểu/người/tháng.
2. Học viên đi học trong tỉnh.
- Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, cán bộ thôn bản, tổ dân phố, cán bộ dự nguồn cho các chức danh ở xã, phường, thị trấn đi học được hỗ trợ 70% mức tiền lương tối thiểu/người/tháng.
- Cán bộ, công chức ở các cơ quan HCSN, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện đi học nếu nơi tổ chức lớp học có cự ly xa trên 15 km được hỗ trợ 70% mức tiền lương tối thiểu /người/tháng.
3. Cán bộ, công chức đi học là nữ: Ngoài các khoản hỗ trợ trên được hỗ trợ them 20% mức tiền lương tối thiểu /người/tháng.
Điều 9. Hỗ trợ các đối tượng tốt nghiệp sau Đại học trở về tỉnh công tác.
- Tốt nghiệp Thạc sĩ (kể cả Bác sỹ chuyên khoa cấp l): Hỗ trợ mức 10.000.000đ (Mười triệu đồng)/người.
- Tiến sỹ (kể cả Bác sỹ chuyên khoa cấp II): Hỗ trợ mức 15.000.000 đ (Mười lăm triệu đồng)/người.
Điều 10. Hỗ trợ tiền đi lại trong quá trình học tập.
- Cán bộ, công chức đi học các lớp học có thời gian từ 03 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền vé tàu, vé xe, nghỉ trọ trên đường 01 lần (gồm lượt đi và về).
- Cán bộ, công chức tham gia các khóa học có thời gian từ 01 năm trở lên (gồm cả những đối tượng theo học các hệ tại chức) được thanh toán tiền vé tàu, vé xe, nghỉ trọ 02 lần/năm (mỗi lần gồm lượt đi và về).
Ngoài ra, nếu trong chương trình đào tạo của Nhà trường nơi cán bộ, công chức đi học tổ chức đi tham quan học tập thực tế, thì được thanh toán tiền vé tàu, xe và tiền nghỉ trọ theo chế độ 01 lần/01 khoá học.
Điều 11. Hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập.
- Cán bộ, công chức xã đi học trong và ngoài tỉnh (kể cả cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ kế cận theo quy hoạch nguồn cho các chức danh ở xã, phường, thị trấn) được hỗ trợ 100% kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc.
- Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan HCSN, Đảng, đoàn thể cấp tỉnh cấp, huyện:
+ Đi học các lớp có thời gian 03 tháng được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập bằng 50% mức lương tối thiểu/người.
+ Đi học các lớp từ trên 03 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập bằng 70% mức lương tối thiểu/người.
+ Đi học các lớp từ 01 năm trở lên được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập tối đa bằng 70% mức lương tối thiểu/ người/năm.
+ Các trường hợp đi học tại chức chỉ được thanh toán tiền hỗ trợ mua tài liệu một lần trong năm.
MỤC II: ĐỐI VỚI CÁC LỚP HỌC BỒI DƯỠNG CÓ THỜI GIAN HỌC TỪ 01 THÁNG TRỞ LÊN ĐẾN DƯỚI 03 THÁNG :
Điều 12. Các đối tượng là cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, bản, tổ dân phố; cán bộ nguồn đi học được hỗ trợ 70% học phí; hỗ trợ ngoài lương và phụ cấp sinh hoạt phí một khoản bằng 70% mức tiền lương tối thiểu/người/; hỗ trợ tiền vé tàu, vé xe, nghỉ trọ trên đường 01 lần (gồm cả lượt đi và về); hỗ trợ mua tài liệu học tập bằng 25% mức tiền lương tối thiểu/người.
Điều 13. Cán bộ, công chức ở các cơ quan HCSN, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện đi học được hỗ trợ 50% học phí; hỗ trợ ngoài lương một khoản bằng 50% mức tiền lương tối thiểu/người/tháng, nếu nơi tổ chức lớp học có cự ly xa trên l5km; hỗ trợ tiền vé tàu, vé xe, nghỉ trọ trên đường 01 lần (gồm cả lượt đi và lượt về); hỗ trợ mua tài liệu học tập bằng 25% mức tiền lương tối thiểu/người.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Các đơn vị căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho đơn vị mình (cụ thể tới từng chức danh) hàng năm gửi kế hoạch chi tiết về Sở Nội vụ để tổng hợp.
Kinh phí chi cho cán bộ công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng được bố trí trong dự toán hàng năm của các cấp các ngành theo phân cấp quản lý hiện hành và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm.
Hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành, đơn vị và các tổ chức có liên quan lập Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của ngành mình.
- Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của các ngành, các cấp, các đơn vị để tổng hợp, lập kế hoạch chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh khi có yêu cầu.
2. Sở tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kinh phí chi cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị.
3. Các đơn vị sự nghiệp kinh tế không hưởng lương từ Ngân sách, đơn vị sản xuất kinh doanh được vận dụng theo quy định này để hỗ trợ cho cán bộ được cử đi học, nguồn kinh phí do đơn vị tự cân đối.
Nghị quyết 98/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2008 Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 98/2007/NQ-HĐND về chia tách xã thuộc huyện Than Uyên, Tam Đường, Mường Tè; giải thể thị trấn nông trường Than Uyên để thành lập thị trấn Tân Uyên huyện Than Uyên thuộc tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Nghị quyết 98/2007/NQ-HĐND chính sách đối với cán bộ luân chuyển Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 98/2007/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức đi học Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 31/01/2013
Nghị quyết 98/2007/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (giai đoạn 2006 - 2010) tỉnh Phú Thọ Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 03/10/2015
Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước Ban hành: 15/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006