Quyết định 169/2003/QĐ-UB phê duyệt dự án Quy hoạch chi tiết giao thông vận tải đường thủy tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010
Số hiệu: | 169/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Kim Hiệu |
Ngày ban hành: | 25/09/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2003/QĐ-UB |
Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 9 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Thông tư số 05/1999/TT-BKH ngày 11/11/1999 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn quản lý các dự án Quy hoạch;
Xét Tờ Trình số 331/TTr-SGTVT ngày 26/3/2003 của Sở Giao thông - Vận tải về việc phê duyệt dự án Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tỉnh Quảng Ngãi - giai đoạn 1 đến năm 2010;
Theo Báo cáo thẩm định dự án Quy hoạch chi tiết giao thông vận tải đường thủy tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư số 159/BCTĐ-SKH-ĐT ngày 11/9/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Quy hoạch chi tiết giao thông vận tải đường thủy tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thuỷ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010.
2. Mục tiêu của Quy hoạch:
- Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển giao thông vận tải đường thủy của tỉnh Quảng Ngãi; dự báo nhu cầu vận tải đường thuỷ (hàng hoá, hành khách, lưu lượng tàu thuyền) để lập Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thuỷ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010, bao gồm: luồng tuyến, phao tiêu báo hiệu, cảng bến, công trình phục vụ, vũng neo đậu, cơ sở hạ tầng,…
- Trên cơ sở quy hoạch để vạch định chỉ giới, bảo vệ luồng tuyến, dòng chảy sông ngòi và đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ.
- Công bố quy hoạch, phân cấp quản lý và hình thành mạng lưới giao thông đường thuỷ từ Trung ương đến địa phương. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải về Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thủy của tỉnh Quảng Ngãi.
- Lập phương án đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng. Phân kỳ đầu tư phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải thuỷ và khả năng nguồn vốn đầu tư. Huy động các nguồn vốn để từng bước đầu tư xây dựng phát triển ngành giao thông vận tải đường thuỷ của tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch: Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Quảng Ngãi.
4. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng; các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã liên quan.
5. Nội dung chủ yếu của Quy hoạch:
Giai đoạn đến năm 2010 quy hoạch trên các tuyến: Sa Kỳ - Lý Sơn, Châu Ổ - Sa Cần, Sông Kinh Giang và Sông Kinh Giang nối dài. Quy mô và các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến như sau:
a/ Tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn:
* Cấp luồng tàu: cấp II - ĐTNĐ.
- Chiều rộng đáy luồng: 70m;
- Chiều sâu chạy tàu: 2-3m;
- Bán kính cong: 300 - 500m;
* Cảng bến: quy hoạch 2 khu bến:
Tại Tịnh Kỳ, thuộc khu vực cửa Sa Kỳ, xã Tịnh Kỳ, huyện Sơn Tịnh
Tại Bến Đình, thuộc xã Lý Vĩnh, huyện Lý Sơn.
- Quy mô bến:
+ Tại Tịnh Kỳ: bến hàng hoá và hành khách: 115m.
+ Tại Bến Đình: sau 2010 sẽ nghiên cứu quy hoạch xây dựng (vì hiện tại đã có cảng cá Lý Sơn và đang triển khai xây dựng dự án Vũng neo đậu tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn, khi dự án này hoàn thành dự kiến sẽ chuyển cảng cá Lý Sơn thành bến hàng hoá và hành khách).
- Nhà ga hành khách: mỗi đầu tuyến 156m2.
- Kho bãi hàng hoá: mỗi đầu tuyến 2.200m2.
- Các công trình phụ trợ (văn phòng làm việc, trạm cấp nhiên liệu, hệ thống cấp điện, nước, đường nội bộ,…): quy hoạch xây dựng đồng thời và phù hợp với các hạng mục công trình chính.
- Vũng bốc xếp: tại bến hàng hoá - hành khách Tịnh Kỳ: 7.650m2.
* Vũng neo đậu tàu trú bão: hiện ở Lý Sơn đã có dự án Vũng neo đậu tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn, ở Tịnh hoà đã có dự án Vũng neo đậu tàu thuyền ở Tịnh Hoà thuộc dự án Giảm nhẹ thiên tai do Úc tài trợ. Do vậy giai đoạn trước năm 2010 không quy hoạch xây dựng thêm vũng neo đậu trên tuyến này.
* Hệ thống phao tiêu, báo hiệu: gồm:
- Báo hiệu cảng bến (bến hàng hoá – hành khách Tịnh Kỳ): trụ đèn báo hiệu vị trí bến, tiêu báo hiệu khu nước của bến.
- Các dự án khác theo hệ thống phao tiêu, báo hiệu của dự án đó.
b/ Tuyến Châu Ổ - Sa Cần (10,10 Km):
* Cấp luồng tàu: cấp V- ĐTNĐ.
- Chiều rộng đấy luồng: 20m;
- Hành lang bảo vệ luồng: 10m (mỗi bên);
- Chiều sâu chạy tàu: 1 - 1,2m;
- Bán kính cong: 100 - 200m;
- Mái dốc luồng đào: m = 5 – 7;
- Khẩu độ cầu 25m;
- Tĩnh không cầu: 3,5m;
- Tĩnh không đường dây điện: 8m.
* Cảng bến: Quy hoạch 2 khu bến:
Tại Châu Ổ, thuộc thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn;
Tại Sa Cần, thuộc khu vực cửa Sa Cần, huyện Bình Sơn.
- Quy mô bến: tại Châu Ổ và Sa Cần mỗi đầu tuyến 1 bến hàng hoá và hành khách: 55m, bến cá Sa Cần khoảng 90-120m
- Nhà ga hành khách: mỗi đầu tuyến: 156m2.
- Kho bãi hàng hoá: mỗi đầu tuyến: 1.100m2.
- Các công trình phụ trợ (văn phòng làm việc, trạm cấp nhiên liệu, hệ thống cấp điện, nước, đường nội bộ,…): quy hoạch xây dựng đồng thời và phù hợp với các hạng mục công trình chính.
- Vũng bốc xếp: tại bến Châu Ổ: 4.750m2, tại bến Sa Cần 8.700m2.
* Vũng neo đậu tàu trú bão: tại Sa Cần quy mô 19.926m2.
* Hệ thống mốc chỉ giới, phao tiêu báo hiệu: gồm:
- Mốc chỉ mới đường thủy.
- Báo hiệu tuyến luồng: báo hiệu phân luồng, báo hiệu giới hạn luồng, báo hiệu cho các công trình dọc tuyến và báo hiệu khác.
- Báo hiệu cảng bến (tại mỗi bến hàng hoá - hành khách Châu Ổ, Sa Cần): trụ đèn báo hiệu vị trí bến, tiêu báo hiệu khu nước của bến.
- Báo hiệu vũng neo đậu tàu trú bão (Sa Cần): phao báo hiệu đường vào, tiêu báo hiệu.
c/ Tuyến Sông Kinh Giang và Sông Kinh Giang nối dài (19 Km):
* Cấp luồng tàu: cấp IV - ĐTNĐ.
- Chiều rộng đáy luồng: 30m;
- Hành lang bảo vệ luồng: 15 m (mỗi bên);
- Chiều sâu chạy tàu: 1,2 - 1,5m;
- Bán kính cong: 100 - 200m;
- Mái dốc luồng đào: m = 5 - 7;
- Khẩu độ cầu 25m;
- Tĩnh không cầu: 6m;
- Tĩnh không đường dây điện: 8m.
Riêng khu vực thuộc dự án Khu du lịch Mỹ Khê tuân theo Quyết định số 1825/QĐ-UB tỉnh Quảng Ngãi ngày 25/6/2002 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
* Cảng bến: Quy hoạch 2 khu bến là:
Tại Tịnh Kỳ: theo quy định tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn.
Tại Nghĩa Phú, huyện Tư Nghĩa.
- Quy mô bến tại Nghĩa Phú: bến hàng hoá và hành khách: 55m và nâng cấp bến cá tại Nghĩa Phú.
- Nhà ga hành khách tại Nghĩa Phú: 156m2.
- Kho bãi hàng hoá tại Nghĩa Phú 1.100m2.
- Các công trình phụ trợ (văn phòng làm việc, trạm cấp nhiên liệu, hệ thống cấp điện, nước, đường nội bộ,…): quy hoạch xây dựng đồng thời và phù hợp với các hạng mục công trình chính.
- Vũng bốc xếp: tại bến Nghĩa Phú: 8.700m2.
* Vũng neo đậu tàu trú bão: khu neo đậu tàu trú bão tại Nghĩa Phú: 9.788m2 (tại Tịnh Kỳ sử dụng vũng neo đậu tàu Tịnh Hoà).
* Hệ thống mốc chỉ giới, phao tiêu báo hiệu: gồm:
- Mốc chỉ mới đường thủy.
- Báo hiệu tuyến luồng: báo hiệu phân luồng, báo hiệu giới hạn luồng, báo hiệu cho các công trình dọc tuyến và báo hiệu khác.
- Báo hiệu cảng bến (tại bến hàng hoá - hành khách Nghĩa Phú): trụ đèn báo hiệu vị trí bến, tiêu báo hiệu khu nước của bến.
- Báo hiệu vũng neo đậu tàu trú bão (Nghĩa Phú): phao báo hiệu đường vào, tiêu báo hiệu.
6. Khái toán vốn đầu tư xây dựng đến năm 2010:
* Tổng khái toán đến năm 2010: 25.438.000.000 đồng; trong đó
- Tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn: 3.790.000.000 đồng
- Tuyến Châu Ổ - Sa Cần: 8.742.000.000 đồng
- Tuyến Sông Kinh Giang và Sông King Giang nối dài: 12.906.000.000 đồng.
(Trong tổng vốn nêu trên không kể vốn của các dự án đã và đang chuẩn bị đầu tư và xây dựng).
* Nguồn vốn đầu tư: dự kiến các nguồn vốn sau:
- Vốn Ngân sách TW đầu tư qua ngành Giao thông hoặc qua tỉnh;
- Vốn Ngân sách địa phương, vốn đầu tư nước ngoài, vốn của các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác.
7. Thời gian thực hiện Quy hoạch: 2004 - 2010.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý dự án Quy hoạch và chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Quy hoạch được duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chương trình, dự án đầu tư xây dựng, phát triển giao thông vận tải đường thủy của tỉnh, đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
- Chủ tịch UBND các huyện chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện và quản lý Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thủy trên địa bàn lãnh thổ.
- Giám đốc các Sở, Ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý ngành, phối hợp thực hiện và giải quyết các vấn đề liên quan tạo điều kiện thuận lợi thực hiện hoàn thành Quy hoạch.
- Quy hoạch này được thực hiện trên cơ sở kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt. Trong quá trình thực hiện, những vấn đề vướng mắc liên quan như: các công trình hiện hữu liên quan, các Quy hoạch, dự án khác,… được tiếp tục điều chỉnh, giải quyết cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Cắn cứ các nội dung chủ yếu đã được phê duyệt tại Quyết định này, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ dự án Quy hoạch để triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Nông nghiệp và PTNT, Thuỷ sản, Thương mại và Du lịch, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Lý Sơn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
Quyết định 1825/QĐ-UB ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2005 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 27/12/2004 | Cập nhật: 03/10/2007
Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP Ban hành: 30/01/2003 | Cập nhật: 08/12/2012
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 07/12/2012
Thông tư 05/1999/TT-BKH hướng dẫn quản lý các dự án quy hoạch do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành Ban hành: 11/11/1999 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 06/12/2012