Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
Số hiệu: 1684/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Hồng Diên
Ngày ban hành: 30/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1684/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 30 tháng 06 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;

Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số 328/TT-TTr ngày 01/6/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP Tỉnh ủy,
UBKT Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH tỉnh, VP HĐND tỉnh;
-
Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TCD
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




N
guyễn Hồng Diên

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1684/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung, trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định khác có liên quan.

2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; bảo đảm chế độ bảo mật thông tin, tài liệu, nghiệp vụ theo quy định.

Điều 3. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi thông tin, tài liệu.

2. Tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản.

3. Tổ chức hội nghị.

4. Chọn cử cán bộ tham gia phối hợp.

5. Các hình thức phối hợp khác.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp tiếp công dân, gồm:

a) Phối hợp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.

b) Phối hợp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ và đột xuất.

2. Phối hợp xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Phối hợp tham mưu giải quyết nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương II

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 5. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh

Trụ sTiếp công dân tỉnh đặt tại số 360, phố Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình do Ban Tiếp công dân tỉnh quản lý; Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm bố trí đầy đủ các trang thiết bị phục vụ tiếp công dân.

Điều 6. Lịch tiếp công dân và thời gian tiếp công dân

1. Lịch tiếp công dân cả năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được niêm yết công khai từ đầu năm tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và thông báo trên cổng thông tin điện tử của tỉnh;

2. Thời gian tiếp công dân: theo giờ hành chính vào tất cả các ngày làm việc theo quy định.

Điều 7. Thành phần tiếp công dân

1. Tiếp thường xuyên: Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì phối hợp với đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần,

2. Tiếp định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất theo quy định.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 8. Phối hợp tiếp công dân thường xuyên

1. Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan có liên quan tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần, cụ thể:

a) Phối hợp với đại diện Văn phòng Tỉnh ủy tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy.

b) Phối hợp với đại diện Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh về nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp mình và cấp dưới; khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

c) Phối hợp với đại diện Ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh về nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính; khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ban Nội chính Tỉnh ủy.

d) Phối hợp với đại diện Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, với đại biu Hội đng nhân dân tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố có trách nhiệm phối hp tiếp công dân đối với những vụ việc thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo đề nghị của Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh.

3. Công an tỉnh bố trí lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn vào các ngày tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh khi có đề nghị của Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh.

Điều 9. Phối hợp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất

1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cn thiết giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố có trách nhiệm phối hợp tiếp công dân đối với những vụ việc thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chuẩn bị đy đủ hsơ, tài liệu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.

3. Công an tỉnh xây dựng phương án, bố trí lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn vào các ngày tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; có biện pháp xử lý kịp thời những người có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp công dân, xâm phạm tài sản của nhà nước, tập thể và cá nhân.

Điều 10. Phối hợp xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh từ tất cả các nguồn phải được chuyển đến Ban Tiếp công dân tỉnh để vào sổ theo dõi quản lý, phân loại, xử lý theo quy định.

2. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

Ban Tiếp công dân tỉnh làm đầu mối xử lý theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, cụ thể:

a) Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, liên quan đến trách nhiệm giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Đối với những đơn phức tạp, có nhiều nội dung khác nhau, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan thì tùy theo nội dung từng vụ việc, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các s, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thống nhất xử lý.

Điều 11. Phối hợp tham mưu giải quyết nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hp theo yêu cầu của cơ quan được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ xác minh.

2. Trường hợp cơ quan chủ trì cần cung cấp thông tin, tài liệu, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chủ trì, trừ trường hợp cơ quan chủ trì có yêu cầu khác về thời hạn cung cấp tài liệu.

3. Trường hợp tổ chức hội nghị, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phát hành giấy mời, nêu rõ nội dung và gửi tài liệu (nếu có) cho cơ quan phối hợp trước khi tổ chức 03 ngày.

4. Trường hợp lấy ý kiến tham gia bằng văn bản, cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi trước dự thảo văn bản, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

5. Trường hợp cần cán bộ phối hợp, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ và thông báo danh sách cán bộ tham gia trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Người được cử phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm trước cơ quan mình.

Điều 12. Phối hợp tham mưu giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết các kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao nhiệm vụ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Chế độ báo cáo

1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình tiếp công dân thường xuyên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối với các báo cáo định kỳ, Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm gửi các cơ quan theo quy định đtheo dõi, tng hợp.

Điều 14. Chế độ đối với cán bộ trực tiếp tham gia phối hợp

Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm chi trả chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác cho cán bộ trực tiếp tham gia phối hợp theo quy định.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức tham gia phối hợp có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Tập thể, cá nhân nào vi phạm, không hoàn thành nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh đtổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.





Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014

Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012

Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012