Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 1672/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Tấn Khổng |
Ngày ban hành: | 21/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1672/2006/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 21 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CỤM CÔNG NGHIỆP AN HIỆP HUYỆN CHÂU THÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đầu tư của Quốc hội ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ; Thông tư số 128/3003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính; Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/3003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành.
Điều 2. Giao Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì và phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp; các Sở Công nghiệp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế và các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên – Môi trường; Cục trưởng Cục thuế; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp; Giám đốc Công ty phát triển hạ tầng các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các nhà đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢN QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CỤM CÔNG NGHIỆP AN HIỆP HUYỆN CHÂU THÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1672/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Để khuyến khích các nhà sản xuất, đầu tư trong và ngoài nước đẩy mạnh đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật cho việc sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp An Hiệp, góp phần vào việc sản xuất, chế biến nguồn nông sản, thủy hải sản tại địa phương, tạo thêm nhiều sản phẩm và việc làm cho người lao động, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật và hoạt động hợp pháp trong cụm công nghiệp An Hiệp, huyện Châu Thành (gọi chung là nhà đầu tư) đầu tư vào các ngành nghề lĩnh vực quy định tại điều 2 Quy định này.
Điều 2. Những lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực sau đây:
- Sản xuất và chế biến các sản phẩm hàng nông sản, các sản phẩm từ dừa, đường, ca cao, trái cây, lương thực thực phẩm;
- Chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản;
- Sản xuất, gia công sản phẩm giày da, may mặc;
- Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ nhựa, composite, vật liệu xây dựng, cơ khí;
- Sản xuất hàng xuất khẩu hoặc hàng thay thế hàng nhập khẩu;
- Sản xuất và chế biến các sản phẩm tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp;
- Các sản phẩm khác phục vụ tiêu dùng và sinh hoạt.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 3. Chính sách về đất đai
1. Giá thuê đất:
- Đất đã hoàn chỉnh hạ tầng: 0,6 USD/m2/năm (đã tính thuế giá trị gia tăng). Trong thời gian chưa hoàn chỉnh hạ tầng, nếu nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất tự thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng (theo giá đền bù thiệt hại do tỉnh ban hành) và san lắp mặt bằng trên diện tích đã được cho thuê (thực hiện theo các quy định về quản lý xây dựng tại cụm công nghiệp), giá thuê đất được tính là 0,20 USD/m2/năm (đã tính thuế giá trị gia tăng).
2. Miễn, giảm tiền thuê đất:
a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thực tế nhưng không quá 24 tháng;
b) Miễn tiền thuê đất trong 2 năm và giảm 50% tiền thuê đất phải nộp trong 2 năm tiếp theo sau khi kết thúc thời gian xây dựng cơ bản;
c) Doanh nghiệp nộp tiền thuê đất 1 lần cho cả vòng đời dự án (từ 30 đến 50 năm) được giảm 60% tiền thuê đất phải nộp tính từ thời điểm bàn giao đất; nộp một lần 10 năm được giảm 10% tiền thuê đất.
Nếu các doanh nghiệp tạm ứng vốn trước để hỗ trợ việc đền bù giải phóng mặt bằng sẽ được trừ vào tiền thuê đất hàng năm tương ứng.
d) Tiền thuê đất được tính kể từ khi bàn giao đất. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định cho cả vòng đời dự án.
Điều 4. Chính sách về thuế
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế, được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ áp dụng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế đối với các nhà đầu tư, cụ thể như sau:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập được thực hiện như sau:
a) Thuế suất đối với doanh nghiệp chế xuất là 10% được áp dụng trong 15 năm;
b) Thuế suất đối với doanh nghiệp sản xuất là 15% được áp dụng trong 12 năm;
c) Thuế suất đối với doanh nghiệp dịch vụ là 20% được áp dụng trong 10 năm.
Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi nêu trên, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
2. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập:
a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 (bốn) năm từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 7 (bảy) năm tiếp theo đối với doanh nghiệp chế xuất mới;
b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 (ba) năm từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 7 (bảy) năm tiếp theo đối với doanh nghiệp sản xuất;
c) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm (hai) từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 6 năm (sáu) tiếp theo đối với doanh nghiệp dịch vụ.
Điều 5. Lao động
Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo đối với lao động thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng/lao động; hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo đối với các đối tượng lao động khác thông qua các cơ sở đào tạo dạy nghề trong tỉnh, nhưng không quá 500.000 đồng/lao động
Điều 6. Các loại phí và dịch vụ
1. Phí xử lý nước thải: 0,30 USD/m3. Mức thu cho các loại nước thải từ các cơ sở đã qua xử lý, cụ thể như sau:
- Nước thải đạt tiêu chuẩn loại B theo tiêu chuẩn Việt Nam thì thu phí xử lý nước thải là 0,15 USD/m3.
- Nước thải đạt tiêu chuẩn loại C theo tiêu chuẩn Việt Nam thì thu phí xử lý nước thải là 0,30 USD/m3.
2. Phí sử dụng tiện ích cơ sở hạ tầng: 0,25 USD/m2/năm. Nếu nộp một lần cho cả vòng đời dự án (từ 30 đến 50 năm) được giảm 40% tổng số tiền phải nộp, nộp một lần 10 năm được giảm 10% tổng số tiền phải nộp.
3. Điện, nước, dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho nhà đầu tư theo cơ chế một giá do Nhà nước quy định.
Tiền thuê đất, phí dịch vụ có thể trả bằng ngoại tệ hoặc bằng tiền đồng Việt Nam được quy đổi tại thời điểm thanh toán.
Điều 7.
1. Trong thời gian nhà đầu tư hưởng chính sách ưu đãi theo quy định này, nếu Nhà nước ban hành những chính sách mới ưu đãi hơn thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư sẽ tự động điều chỉnh giấy phép đầu tư để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi theo chính sách mới. Trường hợp nhà đầu tư đang hưởng các chính sách ưu đãi hơn so với chính sách mới thì nhà đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi như đã ghi trong giấy phép đầu tư.
2. Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, quy mô lớn, các lĩnh vực khác có khả năng tác động trực tiếp đến việc phát triển kinh tế địa phương ngoài phạm vi được hưởng ưu đãi trên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét và có chính sách ưu đãi bổ sung.
Chương III
HỖ TRỢ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế “Một cửa” tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bến Tre.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9.
1. Các nhà đầu tư có thành tích tốt trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và đóng góp cho ngân sách tỉnh sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hằng năm và đột xuất.
2. Tổ chức, cá nhân làm tốt trách nhiệm trong công tác thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh mà sách nhiễu, gây phiền hà cho nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại thực tế gây ra.
4. Trường hợp nhà đầu tư lợi dụng Bản quy định này để có hành vi gian lận trong việc hưởng ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà nước, xã hội thì cũng bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
Chương V
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Các nhà đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đáp ứng điều kiện theo Quy định này, nếu nhà đầu tư có hồ sơ đăng ký điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 11.
Các vấn đề khác không đề cập trong Bản quy định này, các cơ quan liên quan và nhà đầu tư căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước và theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình thực hiện.
Điều 12.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn khẩn trương tổ chức công bố triển khai, hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 01/09/2004 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 06/08/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 22/12/2003 | Cập nhật: 17/09/2012